Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

pdf 47 trang Nguyệt Quế 25/08/2025 150
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_de_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_12_nam_hoc_2023_2.pdf

Nội dung tài liệu: Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 12 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KỲ 1- NĂM HỌC 2023-2024 (Đề thi gồm 02 trang) Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI – XVII) đã nói một câu nổi tiếng: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đô la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9999 đô la”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không? Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực! (Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.35 - 36) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Theo văn bản, số tiền công ti Pho phải trả cho việc chuyên gia Xten-mét-tơ tìm được chỗ hỏng và sửa được chỗ hỏng của chiếc máy phát điện là bao nhiêu? Câu 3. Theo anh/chị, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện bị hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” nói lên điều gì? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với nhận xét của tác giả:“Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức” không? Tại sao? PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: Tri thức là sức mạnh Câu 2. (5.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Hỡi đồng bào cả nước, 1
  2. “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh) Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh qua bản “Tuyên ngôn độc lập”. HẾT Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu gì. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN CÂU NỘI DUNG Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: Nghị luận 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. Theo văn bản, số tiền công ti Pho phải trả cho việc chuyên gia Xten-mét- 2 tơ tìm được chỗ hỏng là 1 đô la và số tiền để ông ấy sửa được chỗ hỏng 0.75 của chiếc máy phát điện là 9999 đô la. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện bị 1.0 3 hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” đã khẳng định: sức mạnh của tri thức. Nó chứng minh cho chân lí: người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm được. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm 2
  3. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm 4 Thí sinh được tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lí giải phù hợp với 0.5 chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu quan điểm, lý giải thuyết phục, lập luận sắc bén: 0,5 điểm. - Học sinh nêu quan điểm, lý giải không thuyết phục, lập luận không chặt chẽ: 0,25 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm II LÀM VĂN 7.0 1 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn nghị luận 0.25 - Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 150 chữ. - Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tri thức là sức mạnh 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 HS trình bày ngắn gọn suy nghĩ của mình theo yêu cầu: sự cần thiết phải chữa “bệnh lười” ở thanh thiếu niên hiện nay. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hướng đến các ý sau: - Giải thích: Tri thức là gì? Sức mạnh? - Bàn luận: Tri thức là sức mạnh + Đối với cá nhân: Tri thức góp phần khẳng định vị thế xã hội của bản thân đồng thời góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người + Đối với cộng đồng, xã hội: Tri thức có ý nghĩa quyết định sự phát triển của xã hội. - Bài học nhận thức và hành động: Mỗi người cần nhận thức được sức mạnh của tri thức từ đó, thường xuyên trau dồi, bồi đắp tri thức cho bản thân Hướng dẫn chấm : - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,5 điểm) Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 3
  4. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có nhiều cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm - Không đáp ứng được yêu cầu: không cho điểm 2 Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ 5.0 đó, nhận xét về nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh qua bản “Tuyên ngôn độc lập”. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.25 bài Triển khai được vấn đề, Kết bài Khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.5 - Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích. - Nhận xét về nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh qua bản “Tuyên ngôn độc lập”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng nghị luận về một tác phẩm văn học. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5 * Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn: 2.0 - HCM nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn: đó là quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh phúc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. + Chân lý đó không ai “ chối cãi được”, vì nó đã rành rành ghi lại trong bản “ Tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của Mĩ và “Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền” năm 1791 của Pháp. Đây là những văn kiện lịch sử có tầm vóc toàn nhân loại, đã nêu cao quyền con người. => Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại. - Về nghệ thuật: + Cách trích dẫn dùng đòn bẩy “Gậy ông đập lưng ông” vừa khéo léo, 4
  5. mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết. + Cách mở bài sáng tạo, đặt vấn đề hùng hồn và trang nghiêm, vừa tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng. 0.5 + Lập luận chặt chẽ, cách dùng văn chương để đánh địch khéo léo, hiệu quả * Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh: - Từ nguyên lí chung về quyền con người, HCM đã suy rộng ra về quyền sống, quyền tự do, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. => Đóng góp quan trọng vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó là phát sung lệnh mở đầu cho cơn bão táp cách mạng, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm - 1,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm * Nghệ thuật lập luận 1.0 - Cách mở đầu bản Tuyên ngôn cho thấy lập luận của Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa khéo léo vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục. - Phép suy rộng ra là sự sáng tạo đầy bản lĩnh, trí tuệ, thể hiện tư duy lí luận sắc bén của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là một đóng góp riêng của Hồ Chí Minh và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 1,0 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình 5
  6. phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Trung Thành; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10.0 6
  7. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KỲ 1- NĂM HỌC 2023-2024 (Đề thi gồm 02 trang) Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em hạnh phúc ở những điều bình dị trong ngày, trong đêm đừng than phiền cuộc sống nhé em hạnh phúc ngay cả khi em khóc bởi trái tim buồn là trái tim vui hạnh phúc bình thường và giản dị lắm là tiếng xe về mỗi chiều của bố cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ chị xới cơm đầy bắt phải ăn no hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng mẹ ho là ngọn đèn soi tương lai em sáng là điểm mười mỗi khi lên bảng là ánh mắt một người lạ như quen hạnh phúc là khi mình có một cái tên vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em tuổi mười tám còn khờ khạo lắm đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường. (Trích Hạnh phúc – Thanh Huyền) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Theo tác giả, hạnh phúc có ở đâu? Câu 3. Hãy chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: hạnh phúc bình thường và giản dị lắm là tiếng xe về mỗi chiều của bố cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ chị xới cơm đầy bắt phải ăn no hạnh phúc là khi đêm về không có tiếng mẹ ho là ngọn đèn soi tương lai em sáng là điểm mười mỗi khi lên bảng là ánh mắt một người lạ như quen 7
  8. hạnh phúc là khi mình có một cái tên Câu 4. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về những lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình dành cho em mình qua những câu thơ: vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em tuổi mười tám còn khờ khạo lắm đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về giá trị của những hạnh phúc bình thường và giản dị. Câu 2 (5,0 điểm) Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người. Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. ( Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, tr.87 - 88, NXB GD 2020) Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên, từ đó, nhận xét về chất nhạc, chất họa trong thơ Quang Dũng. 8
  9. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Biểu cảm 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai không cho điểm 2 Theo tác giả, hạnh phúc có ở những điều bình dị trong ngày, trong 0,75 đêm Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời sai: không cho điểm 3 - Biện pháp liệt kê: tiếng xe, căn phòng nhỏ, bát cơm đầy, đêm không có tiếng mẹ ho, ngọn đèn, điểm mười, ánh mắt, một cái tên 0,25 - Hiệu quả: + Nhấn mạnh vào những sự vật, hình ảnh thân quen, bình dị, nhỏ bé, đời thường nhưng mang lại niềm hạnh phúc lớn lao , từ đó thể hiện lời 0,5 khuyên của tác giả về việc trân trọng cuộc sống. + Giúp câu trở nên sinh động, hấp dẫn, tăng tính biểu đạt 0,25 Hướng dẫn chấm: - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 4 HS trình bày suy nghĩ, có lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo 0,5 đức và pháp luật. Gợi ý: Đó là lời nhắn nhủ đầy chân thành, tình cảm của người chị dành cho em gái của mình: đừng vội vàng phán xét cuộc đời khi chưa trải nghiệm hết những ngã rẽ của cuộc đời; đừng mơ mộng, chạy theo một tương lai hào nhoáng, xa vời mà quên mất rằng cuộc sống vốn vô cùng bình dị. Hướng dẫn chấm: - HS lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đạt 0,5 điểm. - HS lí giải chưa đủ thuyết phục đạt 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 2,0 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về giá trị của những hạnh phúc bình thường và giản dị. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Giá trị của những hạnh phúc bình thường và giản dị. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 HS có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau: - Hạnh phúc bình thường và giản dị là cảm xúc, trạng thái vui vẻ, sung 9
  10. sướng, thỏa mãn khi đạt được mục đích, mong muốn từ những điều nhỏ bé, giản đơn nhất. Đây chính là yếu tố quan trọng trong hành trình hoàn thiện của mỗi con người. - Hạnh phúc bình thường và giản dị giúp chúng ta nhận ra giá trị cốt lõi của cuộc sống, biết trân trọng, yêu thương, bảo vệ và giữ gìn từ những điều nhỏ nhặt nhất, sẵn sàng cho đi, chấp nhận và bao dung, luôn lạc quan, nỗ lực không ngừng - Cần phê phán những con người ích kỉ, chỉ sống cho riêng mình, hoặc quá ảo tưởng, viển vông, luôn chạy theo những thứ phù phiếm, giả tạo Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc hoàn thiện bản thân; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong khổ thơ đầu, từ đó, nhận 5,0 xét về chất nhạc, chất họa trong thơ Quang Dũng. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trong khổ thơ đầu; chất nhạc, chất họa trong thơ Quang Dũng. Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề nghị luận đạt 0,5 điểm. - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận đạt 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm Q 00 HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến và 0,5 khổ thơ đầu 10
  11. * Phân tích bức tranh thiên nhiên Tây Bắc trong khổ thơ đầu 2,5 - Nội dung: Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt + Cảm xúc chủ đạo: nỗi nhớ chơi vơi khắc khoải, da diết về sông Mã, 0,5 về binh đoàn Tây Tiến, và núi rừng Tây Bắc trong quá khứ. + Những tên bản, tên làng nằm rải rác theo trình tự riêng của ký ức, những hình ảnh thơ giàu sức gợi cùng sự thay đổi liên tục trong thanh điệu đã thành công nhấn mạnh sự xa lạ, hoang sơ, hùng vĩ của vùng 1,5 núi cao Tây Bắc, khắc họa một cách chân thật và đầy thơ mộng về con đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến. + Việc sử dụng liên tiếp các phép điệp, đối, từ láy khi thể hiện hình ảnh núi cao, dốc đứng, vực sâu, vừa khiến khung cảnh thiên nhiên mang dáng dấp của một bức tranh sơn mài, vừa gợi ra sự hiểm nguy, trắc trở, gập ghềnh. - Nghệ thuật: Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Quang Dũng lãng mạn, tài hoa ở cách xây dựng hình ảnh, bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn, nghệ thuật tương phản, nhân hóa, cách sử dụng từ ngữ, thể thơ thất ngôn trường thiên ->Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội, hoang sơ và thơ mộng, trữ tình của rừng núi miền Tây trải dài theo chặng 0,5 đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp lãng mạn và thủ pháp đối lập. Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại ẩn hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực tiếp Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (0,5 điểm - 1,0 điểm); phân tích chung cung, chưa rõ các ý (0,25 điểm). * Nhận xét về chất nhạc, chất họa trong bài thơ 0,5 - Tây Tiến của Quang Dũng có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa: + Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, khi thì kết hợp với nghệ thuật tương phản và những đường nét gân guốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống đã phác họa nên một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội; lúc lại tạo ra những nét bút mềm mại, gam màu lạnh xoa dịu cả khổ thơ. + Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc, khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng, ngân vang, da diết. Hướng dẫn chấm: - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 11
  12. mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ thuật đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm. TỔNG 10 12
  13. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KỲ 1- NĂM HỌC 2023-2024 (Đề thi gồm 02 trang) Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau: Alecxandre Dumas “con” vốn rất muốn được thành danh như người bố cùng tên, nhưng những bản thảo ông gửi đi cứ liên tiếp gặp thất bại. Biết chuyện, Dumas “cha” bảo con trai: “Nếu các bản thảo gửi đi của con có kèm theo một bức thư ngắn “Tôi là con trai của A.Dumas” chắc hẳn tình hình sẽ khác đi”. Nhưng Dumas “con” từ chối ý tốt đó của cha: “Con không muốn làm thế, thưa cha. Con muốn hái được quả trên cây từ sức mình. Nó chắc chắn sẽ rất thơm ngon”. Dumas “con” hoàn toàn không dùng đến tên tuổi của cha để tạo sự nghiệp cho mình, thậm chí, ông còn nhiều lần thay tên đổi họ để tránh bị ban biên tập phát giác mối quan hệ cha con với A.Dumas. Những bản thảo liên tục bị trả về, Dumas “con” không hề thoái chí. Ngày nào ông cũng viết viết gửi gửi. Cuối cùng, tiểu thuyết “Trà hoa nữ” của ông cũng đã thu hút được một nhà biên tập đầy kinh nghiệm. Vị này đã nhiều năm thư từ qua lại với Dumas “cha”. Khi phát hiện địa chỉ của tác giả bản thảo giống hệt với địa chỉ của A.Dumas, nghi ngờ đại văn hào này lấy bút danh khác nhưng phong cách lại hoàn toàn khác với các tác phẩm trước đó, ông ta liền tìm đến nhà A.Dumas để tìm hiểu. Lúc này, nhà biên tập kia mới biết rằng “Trà hoa nữ” là đứa con tinh thần của Dumas “con”. “Sao anh không lấy tên thật? - Nhà biên tập hỏi. Dumas “con” trả lời: “Tôi muốn có độ cao của mình”. Sau khi tiểu thuyết “Trà hoa nữ” ra đời, văn đàn Pháp cho rằng giá trị của nó còn vượt xa cả “Bá tước Monte Cristo” - một tác phẩm tiêu biểu của A.Dumas “cha”. (Câu chuyện nhỏ, hàm ý lớn – Việt Thư biên dịch, NXB Lao động, 2015) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Theo A.Dumas “cha”, tình hình sẽ khác đi nếu Dumas “con” làm gì khi gửi các bản thảo đi lần tiếp theo? Câu 3. Theo anh/chị, vì sao A.Dumas “con” không muốn mọi người biết mình là con của A.Dumas “cha”? Câu 4. Anh /chị hiểu như thế nào về câu trả lời của Dumas “con”: “Tôi muốn có độ cao của mình”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) 13
  14. Từ nội dung phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về giá trị của lòng tự trọng. Câu 2 (5,0 điểm) Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ Văn 12, tập 1, tr. 99, NXB GD, 2010 ) Cảm nhận đoạn thơ trên.Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ. 14
  15. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Tự sự 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai không cho điểm 2 Theo A.Dumas “cha”, tình hình sẽ khác đi nếu Dumas “con” gửi các 0,75 bản thảo đi lần tiếp theo có kèm theo một bức thư ngắn “Tôi là con trai của A.Dumas” Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời sai: không cho điểm 3 Dumas “con” không muốn mọi người biết mình là con của A.Dumas “cha” bởi vì: - Chỉ có thành công bằng chính năng lực thực sự của mình mới bền lâu 0.5 và nhận được sự công nhận, yêu quý của mọi người. - Là biểu hiện của lòng tự trọng, sự tự ý thức về giá trị bản thân, nỗ 0.5 lực, bền bỉ. Hướng dẫn chấm: - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 4 HS trình bày quan điểm, có lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo 0,5 đức và pháp luật. Gợi ý: Thành công có nhiều mức độ, dạng thức khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm, khả năng, mục tiêu riêng của mỗi người. Nhưng giữ được thành công một cách lâu dài, phát triển nó hơn nữa lại đòi hỏi con người phải cố gắng không ngừng, vượt qua các ranh giới bằng chính năng lực của bản thân. Hướng dẫn chấm: - HS lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đạt 0,5 điểm. - HS lí giải chưa đủ thuyết phục đạt 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 2,0 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về giá trị của lòng tự trọng. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Giá trị của lòng tự trọng c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 HS có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau: - Tự trọng là sự tự ý thức được những giá trị của bản thân; coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của mình, phát triển theo hướng ngày càng tốt đẹp hơn. Đây được coi là yếu tố cốt lõi làm nên sự hoàn thiện của 15
  16. một con người. - Mỗi người có đặc điểm riêng không trùng lặp, nên lòng tự trọng giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về bản thân, sống tích cực, luôn nỗ lực khẳng định bản thân, sữa chữa những mặt thiếu sót, biết tôn trọng chính mình và người khác, chan hòa, nhân ái , từ đó đạt được thành công trong cuộc sống. - Cần phê phán những con người sĩ diện, bảo thủ, quá coi trọng bản thân, hoặc luôn coi thường người khác Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc hoàn thiện bản thân; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,25 điểm. 2 Cảm nhận đoạn thơ đầu trong bài thơ Việt Bắc - Tố Hữu, từ đó, 5,0 nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Đoạn thơ đầu trong bài thơ Việt Bắc - Tố Hữu, tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề nghị luận đạt 0,5 điểm. - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận đạt 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và khổ 0,5 thơ đầu 16
  17. * Cảm nhận đoạn thơ - Nội dung: Khung cảnh chia li thấm đẫm màu sắc núi rừng, chan chứa 1,5 tình cảm quyến luyến bịn rịn giữa người đi kẻ ở. + Vận dụng hai đại từ mình- ta trong hình thức đối đáp giao duyên để thể hiện tình cảm gắn bó, thủy chung, của nhân dân và cách mạng trong kháng chiến. + Lời ướm hỏi chân thành của Việt Bắc với cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của cuộc chia tay, gợi lại những kỷ niệm về không gian, thời gian, đồng thời là lời nhắc nhở chân tình, lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn Cách mạng, là trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến, xin người về đừng quên cội quên nguồn và qua đó cũng gợi nhắc truyền thống đạo lý: ăn quả nhớ kẻ trồng cây, uống nước nhớ nguồn. + Tiếng lòng của người ra đi, tình cảm lưu luyến, bịn rịn, nhớ thương được gửi gắm vào trong từng câu trả lời, tạo thành thể hô ứng, thể hiện sự cộng hưởng về cảm xúc giữa Việt Bắc và người cách mạng. + Màu áo chàm trong giờ phút chia tay không chỉ là ấn tượng sâu đậm của người về xuôi, mà sâu xa hơn, còn khẳng định tình cảm thủy chung son sắt, mãi mãi chẳng thế nào quên. + Hành động cầm tay, biết nói gì gợi bao xúc động, nghẹn ngào. Cả người đi kẻ ở đều chung một nỗi niềm lưu luyến bịn rịn. - Nghệ thuật: Thể thơ lục bát; Kết cấu đối đáp và lối xưng hô “mình – ta”, lối nói so sánh ví von giàu hình ảnh, ngôn ngữ mang đậm sắc thái 0,5 dân gian, phát huy cao độ tính nhạc, hình ảnh thơ gần gũi, giàu sức gợi, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chính trị. -> Đoạn thơ đã trở thành một khúc trữ tình, sâu lắng thể hiện tình cảm son sắc, thủy chung giữa người đi và kẻ ở, giữa những người cán bộ cách mạng miền xuôi và nhân dân Việt Bắc. 0,5 Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (0,5 điểm - 1,0 điểm); phân tích chung cung, chưa rõ các ý (0,25 điểm). * Nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn thơ 0,5 - Về nội dung: Thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình ảnh, con người Việt Nam, Tô quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng, với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng âm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên. - Về nghệ thuật: Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể thơ lục bát đâm đà tính dân tộc; Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên; Ngôn ngữ dung dị, sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình - ta” linh hoạt, khéo léo; Hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc, tự nhiên ; Nhạc điệu ngọt ngào, lắng sâu, da diết Hướng dẫn chấm: - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 17