Đề khảo sát chất lượng Lần 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Hàm Long 2020-2021 (Có đáp án)

doc 6 trang Nguyệt Quế 04/09/2025 250
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng Lần 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Hàm Long 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_12_truong_thpt_ham.doc

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng Lần 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Hàm Long 2020-2021 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BĂC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LÀN 1 TRƯỜNG THPT HÀM LONG MÔN: NGỮ VĂN Thời gian : 120 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I: ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết. Hãy hình dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái ô tô, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên bàn – chắc hẳn người đó sẽ nhận được những ánh mắt ái ngại ( ) Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt dứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng. (Theo Đặng Hoàng Giang, Vẻ đẹp của người đứng một mình, trích Bức xúc không làm ta vô can, NXB Hội Nhà văn, 2016) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2. Đoạn trích trên bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần hay vật chất? Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tổn hại gì? Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn”? Câu 4. Qua những cảnh báo trong đoạn trích, anh/chị rút ra bài học gì? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay. Câu 2. (5,0 điểm) Trong cuộc chiến với người lái đò, sông Đà hiện lên: “ Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã nghe thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích,
  2. giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng ” Nhưng khi đã qua những ghềnh thác, dòng sông lại mang vẻ đẹp: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về ” (Trích Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12, Tập 1, tr 187, 191) Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà qua hai đoạn văn trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của nhà văn Nguyễn Tuân.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận (0,5 điểm) Câu 2. (0,75 điểm) – Đoạn trích bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần của con người. – Chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tổn hại: + Lợi ích: dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân. + Tổn hại: càng kết nối càng cô đơn; càng bận rộn để giao tiếp càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Câu 3. (0,75 điểm) Tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn vì: – Những gì diễn ra trên mạng xã hội chỉ làm ta cảm thấy bứt dứt, ghen tị với cuộc sống của người khác, làm cho người ta trở nên nhỏ nhen, tầm thường. – Những trải nghiệm trên mạng xã hội chỉ là cuộc sống ảo; thông tin xô bồ. Câu 4. Trình bày ngắn gọn, tránh lối diễn đạt dài dòng, chung chung, hoặc hô hào khẩu hiệu sáo rỗng. Có thể viết theo các nội dung: – Chỉ ra những cảnh báo trong đoạn trích: những ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội đến đời sống tinh thần con người. – Từ những cảnh báo, rút bài học (cách sử dụng mạng xã hội, chọn lựa thông tin trên mạng, ). II.LÀM VĂN 7,0 Câu1.Trong đoạn văn khoảng 200 chữ, anh/ chị hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về tác hại của thói quen trì hoãn công việc. (2đ) a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25đ) Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay.(0,25)
  4. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn (1,0) Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Có thể theo một số gợi ý sau: – Sống ảo là một khái niệm rộng nhưng trong văn cảnh đoạn trích phần đọc hiểu, khái niệm này được hiểu là giao tiếp với thế giới bên ngoài qua mạng internet. – Biểu hiện của sống ảo: nghiện trò chơi điện tử trực tuyến; nghiện facebook; kết bạn, giao tiếp qua mạng internet, – Nêu thực trạng và những tác hại của hiện tượng sống ảo với giới trẻ. – Nêu giải pháp hạn chế tình trạng sống ảo hoặc biến thế giới ảo thành nguồn tài nguyên hữu ích phục vụ cho cuộc sống. – Bài học nhận thức và hành động: Cần nhận thức rõ về hiện tượng sống ảo và tác hại của nó; tuyên truyền, kêu gọi mọi người ý thức rõ về hiện tượng sống ảo, hãy giao tiếp thực tế để cuộc sống tốt đẹp hơn. d. Bài viết sáng tạo, có ý tưởng mới, lí giải hợp lí. (0,25đ) e. Bài viết đảm bảo đúng chính tả, dùng từ, câu. (0,25đ) Câu 2:Cảm nhận về hình tượng sông Đà qua hai đoạn văn (5.0) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. (0.25đ) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vẻ đẹp của hung bạo và trữ tình củaSông Đà qua hai đoạn văn và những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả.(0.5đ) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông Đà và vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của Sông Đà qua hai đoạn văn. (0.5đ) * Khái quát chung về tùy bút Người lái đò Sông Đà - Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của tùy bút Người lái đò Sông Đà. - Khái quát ngắn gọn về giá trị nội dung bài tùy bút. (0.25đ) * Cảm nhận về vẻ đẹp của Sông Đà qua hai đoạn văn: - Khái quát chung về hình tượng sông Đà trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà Sông Đà dưới quyền năng sáng tạo của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân lấp lánh hai
  5. nét tính cách, hung bạo và trữ tình. Khi hung bạo nó là kẻ thù số một của con người, khi trữ tình sông Đà là một dòng chảy tràn đầy sóng sánh chất thơ. - Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn văn thứ nhất: + Nội dung: Đoạn văn miêu tả âm thanh thác nước, qua đó làm hiện lên vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội của sông Đà. Trong sự liên tưởng độc đáo của Nguyễn Tuân, âm thanh tự nhiên (tiếng thác) được đổi thành tiếng gầm đau đớn, lồng lộn của hàng ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng, tác giả đã đem thủy (thác nước) so sánh với hỏa (rừng lửa); dùng lửa để tả nước, dùng lửa để tả sông, đem những yếu tố tương khắc trở thành hòa hợp, tương sinh một cách độc đáo, gợi cảm, nhấn mạnh sức mạnh vẻ đẹp hoang dã, dữ dội của sông Đà + Nghệ thuật: câu văn ngắn, nhịp nhanh; nghệ thuật nhân hóa cùng các từ réo gần, réo to, gằn, chế nhạo, khiêu khích, van xin, oán trách khiến nước thác vừa như một sinh thể có linh hồn sống động, tâm trạng phong phú, tính cách dữ dội vừa như một bản hùng ca tráng liệt của đại ngàn. - Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn văn thứ hai: + Nội dung: Đoạn văn miêu tả dáng sông và màu nước sông Đà, qua đó tô đậm vẻ đẹp thơ mộng của con sông Tây Bắc, nhà văn quan sát sông Đà nhiều góc độ không gian và thời gian, đặc biệt là từ điểm nhìn trên cao. Ở điểm nhìn ấy, tác giả đã hình dung con sông Đà như một người thiếu nữ kiều diễm với áng tóc trữ tình, duyên dáng, đằm thắm (con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình đốt nương xuân), nước sông Đà thay đổi theo mùa, mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước sông Đà lừ lừ chin đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa.Vẻ đẹp của mây trời đã tạo cho sông Đà một vẻ đẹp riêng không trộn lẫn, những sắc màu gợi cảm, trong lành, đó là màu sắc của nước, của núi, phù sa, da trời -> nhấn mạnh vẻ đẹp trữ tình, gợi cảm của dòng sông. + Nghệ thuật: câu văn dài, nhịp văn chậm rãi, thong thả; ngôn ngữ và hình ảnh gợi cảm tuôn dài tuôn dài, áng tóc trữ tình, xanh ngọc bích, lừ lừ chín đỏ; nghệ thuật nhân hóa làm nổi bật vẻ đẹp mểm mại trữ tình, thơ mộng và gợi cảm của dòng sông. (1.5đ) * Điểm giống nhau và khác nhau của hai đoạn văn. - Điểm giống: (0,5đ) + Nội dung: hai đoạn văn đều nói đến vẻ đẹp của sông Đà, đặc biệt là nước sông Đà, qua đó làm hiện lên cái tôi độc đáo của Nguyễn Tuân: phóng túng, tài hoa, uyên bác, trí tưởng tượng mãnh liệt; tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mỹ, không ưa những gì bằng phẳng, nhợt nhạt.
  6. + Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu có, phong phú, khả năng tổ chức câu văn xuôi giàu giá trị tạo hình, nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo. - Điểm khác (0,5đ) + Nội dung: cả hai đoạn văn cùng tả nước sông Đà nhưng đoạn văn thứ nhất tả âm thanh đoạn văn thứ hai tả màu nước. Vì thế đoạn văn thứ nhất giống như một bản nhạc, đoạn văn thứ hai giống như một bức họa; đoạn văn thứ nhất tô đậm vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội; đoạn văn thứ hai tô đậm vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình. + Nghệ thuật: câu văn (đoạn văn thứ nhất sử dụng câu văn ngắn, nhịp nhanh; đoạn văn thứ hai câu văn dài, nhịp chậm); ngôn ngữ (đoạn văn thứ nhất ngôn ngữ thiên về góc cạnh, nhiều động từ; đoạn văn thứ hai thiên về gợi hơn tả, nhiều tính từ); về giọng điệu (đoạn văn thứ nhất giọng điệu mạnh mẽ, đoạn văn thứ hai giọng điệu tha thiết, nhẹ nhàng). * Nhận xét về những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân. - Nguyễn Tuân có một vốn tri thức phong phú, nhiều mặt về lịch sử, địa lý, quân sự, điện ảnh Qua việc miêu tả sông Đà trong tác phẩm nói chung và trong hai đoạn văn nói riêng, ông đã cung cấp hiểu biết nhiều mặt về dòng sông này, mang lại những kiến thức lý thú, bổ ích, những góc nhìn đa dạng, nhiều chiều, những ấn tượng, cảm giác phong phú. - Hai đoạn văn đã góp phần tái hiện vẻ đẹp của hình tượng sông Đà: dòng sông vừa hung bạo, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình đồng thời bộc lộ tình cảm tha thiết gắn bó của tác giả với con sông miền Tây Bắc của tổ quốc. - Hai đoạn văn tiêu biểu cho sự độc đáo, tài hoa trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.Ông thực sự xứng đáng là người nghệ sĩ của ngôn từ, thầy phù thủy trong nghệ thuật hô chữ gọi câu (0.5đ) d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt (0.25đ) e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 0.25đ)