Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_12_truong_thpt_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)
- SỞ GD& BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 1 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: Ngữ Văn 12 (Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Với một người biết hưởng thụ nhân gian thì không có sự phân biệt sống chậm và sống nhanh. Sống chậm để được sống nhanh, và sống nhanh để có cơ hội sống chậm. Sống nhanh để chiến thắng thời gian nhọc nhằn và bóng tối âm u, rồi lại sống chậm để chiêm ngưỡng khoảnh khắc vụt hiện và ánh sáng lung linh. Thật ngượng ngùng nếu hai chữ "sống chậm" được mang ra làm mỹ từ che chắn cho sự lười nhác, sự ù lỳ, sự thụ động. Bỏ ra 5 phút ngắm một màu hoa tình cờ bên ô cửa, bỏ ra 10 phút nghe một bài hát yêu thích gợi nhớ miền đất ghi dấu kỷ niệm, bỏ ra 15 phút nhìn một đám mây trắng bềnh bồng trên bầu trời xanh thẳm có vẻ như chỉ dành cho những người lãng mạn, nhưng thực chất đó là sự thong dong của một người bận rộn. Chúng ta hối hả một giây để hoàn tất công việc nhiều áp lực, thì cũng cần trả lại một giờ cho cơ thể được thư thái. Thế kỷ XXI chuộng tốc độ, nhưng thế kỷ XXI tôn vinh giá trị cá nhân. Tôi luôn cho rằng, một con người đích thực vừa tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp vừa tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân. Do đó, sống chậm để được yêu thương, sống chậm để được hờn giận, sống chậm để được thanh thản và sống chậm để được cống hiến! Nhiều người sẽ hỏi, sống chậm giữa đời nhanh để làm gì? Theo tôi, điều kinh khủng nhất của con người là sống mà không kịp nghĩ. Một khi có ý thức sống chậm, chúng ta sẽ biết cách vừa sống vừa nghĩ. Phải vào lúc tâm hồn trong trẻo nhất, chúng ta mới có được những suy nghĩ thiết thực nhất. Nghĩ cho mình, nghĩ cho người khác, nghĩ cho quê hương và nghĩ cho đất nước ngày mai! (Theo Lê Thiếu Nhơn- Văn nghệ Công An 10.2011) Câu 1(0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2(0,5 điểm). Theo tác giả, vì sao Với một người biết hưởng thụ nhân gian thì không có sự phân biệt sống chậm và sống nhanh. Câu 3(1,0 điểm). Từ văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là: sống chậm?
- Câu 4(1,0 điểm). Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: điều kinh khủng nhất của con người là sống mà không kịp nghĩ không? Vì sao? II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm). Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan điểm: một con người đích thực vừa tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp vừa tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân. Câu 2. (5,0 điểm) Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ: Quang Dũng đã xây dựng được bức tượng đài về người lính bằng bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng. Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rài rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành ( TríchTây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập một) Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
- HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 12 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm a. Yêu cầu về kĩ năng - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản; - Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức - HS cần làm rõ các vấn đề: 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 2 Sống chậm để được sống nhanh, và sống nhanh để có cơ hội sống 0,5 chậm.Sống nhanh để chiến thắng thời gian nhọc nhằn và bóng tối âm u, rồi lại sống chậm để chiêm ngưỡng khoảnh khắc vụt hiện và ánh sáng lung linh. 3 Học sinh trình bày cách hiểu của mình: 1,0 - Sống chậm nghĩa là biết thưởng thức, biết cảm nhận cuộc sống, có sự suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời - Sống chậm không có nghĩa là sống thụ động, lười nhác, sống mòn 4 Học sinh trình bày quan điểm và có lý lẽ bảo vệ quan điểm 1,0 Đồng ý với quan điểm của tác giả vì: - Khi sống mà không kịp nghĩ con người sẽ trôi theo bản năng, không có mục đích, lý tưởng, vươn tới giá trị cao cả, đích thực, sẽ không phải là
- sống mà chỉ là tồn tại. - Khi sống mà không kịp nghĩ con người sẽ thụ động, sẽ biến thành "cỗ máy", "rô bốt" được lập trình, tâm hồn khô cứng, chai sạn, suy nghĩ nông cạn, hời hợt Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; - Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2,0 anh/chị quan điểm một con người đích thực vừa tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp vừa tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân a. Yêu cầu về hình thức: 0,25 - Viết đúng đoạn văn khoảng 200 từ - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kỹ năng viết đoạn nghị luận - Thí sinh có thể làm bài nhiều cách khác nhau, có thể bày tỏ suy nghĩ quan điểm riêng nhưng phải có lý lẽ xác đáng, thái độ nghiêm túc chân thành, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật b. Yêu cầu về nội dung: 1,5 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nêu được các ý sau: * Giải thích:. -vừa tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp sống khẩn trương, có sự tiếp thu nhanh nhạy, hành động linh hoạt, chuyên nghiệp, luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng. - vừa tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân: hoàn thiện giá trị cá nhân, di dưỡng trau dồi tinh thần, bồi đắp tâm hồn, tình cảm phong phú. - Ý kiến trên đưa ra quan điểm sống tích cực trong thời đại hiện nay
- * Bàn luận - Tại sao con người phải tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp: Cuộc sống biến chuyển từng giây, từng phút. Đó là thời đại của tốc độ, thế giới phẳng. Để thích ứng với thời cuộc con người phải đẩy nhanh tốc độ sống, tâm thế sống. Họ cần tiếp thu nhanh, hành động nhanh để nắm bắt cơ hội trở thành người năng động, nhạy bén. Sống nhanh cùng thời đại nếu không muốn trở thành người tụt hậu, lạc lõng - Tại sao con người phải tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân: Nếu chỉ tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp con người sẽ quay theo guồng hối hả, gấp gáp của cuộc sống, dễ dẫn tới căng thẳng, áp lực cả thể xác và tinh thần, dễ mắc stress- căn bệnh xã hội hiện đại. Con người sẽ dễ bị biến thành ro bốt hay cỗ máy vô tri, dễ rơi vào vô cảm. Vì thế con người phải tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân để lấy lại cân bằng, để cảm nhận những điều tốt đẹp của cuộc sống xung quanh, để tận hưởng cuộc đời qua các cung bậc cảm xúc của tâm hồn, có khoảng lặng biết lắng nghe, thấu hiểu, suy ngẫm sâu sắc để chín chắn, trưởng thành hơn. - Mối quan hệ của việc vừa tự nguyện làm một mắt xích của cỗ máy công nghiệp vừa tích cực tìm kiếm ý nghĩa tồn tại của bản thân: Không loại trừ, đối nghịch nhau. Cần biết kết hợp hai cách thức sống trên để sống theo đúng nghĩa và cảm nhận đầy đủ, trọn vẹn nhất ý nghĩa và giá trị cuộc đời. *Bàn luận mở rộng: - Trân trọng những con người biết lựa chọn lối sống phù hợp để vừa không lỗi nhịp với cuộc sống hiện đại vừa được là chính mình - Phê phán lối sống chây lười, thụ động, lối sống gấp, hưởng thụ, ích kỷ * Rút ra bài học cho bản thân: Mỗi người chúng ta cần không ngừng nỗ lực, phấn đấu, trau dồi tri thức, kĩ năng, biết nắm bắt cơ hội để không bị tụt lại phía sau trong guồng quay hối hả của cuộc sống đồng thời cũng biết lắng lại để bồi đắp tâm hồn, hoàn thiện bản thân để thực sự cảm nhận được hết ý nghĩa của cuộc sống.
- Câu 2.(5,0 điểm): Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ: Quang Dũng đã xây dựng được bức tượng đài về người lính bằng bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng. Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rài rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành ( TríchTây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập một) I. Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0, 5 điểm): - Điểm 0,5 điểm: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 2) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng 3) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng ( 3.5 điểm) a. Giới thiệu vấn đề: (0,25 điểm): - Quang Dũng là nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa, đặc biệt khi ông viết về người lính. - Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, được hình thành và kết tinh từ nỗi nhớ da diết của nhà thơ về đoàn binh Tây Tiến, về những năm tháng không thể nào quên của dân tộc.
- - Với “Tây Tiến”,Quang Dũng đã xây dựng được bức tượng đài về người lính bằng bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng.Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến kết tinh trong đoạn ba của thi phẩm trên nền cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội ( đoạn1) và thơ mộng, trữ tình (đoạn 2) b. Giải thích vấn đề(0.25đ): - Bút pháp lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái phi thường, tuyệt mĩ. Bút pháp lãng mạn đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ trí tưởng tượng, liên tưởng tìm đến cách diễn đạt khoa trương, tương phản, đối lập, cường điệu, giàu tưởng tượng, bay bổng - Bi tráng là dám nhìn thẳng vào nỗi buồn, cái đau thương, gian khổ và cả sự hi sinh nhưng không hề bi lụy mà vẫn đem đến vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ. Trong đoạn thơ, bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng hòa quyện vào nhau để làm nên bức tượng đài về người lính Tây Tiến. c. Phân tích (2.75 điểm): - Đoạn thơ đã khắc họa bức tượng đài bi tráng về người lính Tây Tiến trong kháng chiến chống Pháp(2.0đ) + Người lính được miêu tả ở ngoại hình kì dị. khác thường: “ đoàn binh không mọc tóc”, “ quân xanh màu lá”, đó là hậu quả của gian khổ, thiếu thốn, đói rét, bệnh tật, sự tiều tụy nhuốm chút phong trần, gió bụi Đặc biệt tinh thần vẫn rất mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi thể hiện ở cách nói chủ động, thách thức của Quang Dũng “ không mọc tóc”, “ quân xanh màu lá dữ oai hùm” không phải tóc rụng mà là không mọc, không phải da xanh mà là quân xanh Người lính ốm mà không yếu, dữ mà không tợn, bề ngoài tiều tụy nhuốm chút phong trần nhưng vẫn toát lên sức mạnh tinh thần lớn lao khiến kẻ thù khiếp sợ, vẫn toát lên vẻ oai phong, dữ dằn của chúa sơn lâm chốn rừng thiêng. + Người lính với tâm hồn hào hoa, lãng mạn: họ luôn dành một khoảng tâm hồn bình yên để mộng và mơ để yêu và say cuộc sống, để gửi giấc mộng diệt thù qua biên giới, để mơ về “ dáng kiều thơm”- hình ảnh người thiếu nữ Hà thành thướt tha, duyên dáng trong giấc mộng của người lính. Đó là động lực để người lính vượt qua khó khăn, gian khổ để chiến đấu, chiến thắng trở về. + Lí tưởng sống, khát vọng được được dâng hiến, được xả thân, cống hiến tuổi thanh xuân của mình cho tổ quốc với tinh thần “ Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” “Rài rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” + Sự hi sinh của người lính: đó là sự hi sinh đầy bi tráng. Người lính “ về đất”, ra đi thanh thản nhẹ nhàng sau khi đã dâng hiến cả “ đời xanh” cho đất nước. “ Khúc độc
- hành” của dòng sông Mã tiễn đưa các anh lên đường, cả đất nước nghiêng mình trước các anh – những con người đẹp nhất. -Đoạn thơ đã khắc họa hình tượng người lính bằng bút pháp lãng mạn và bi tráng(0.75đ) + Bút pháp lãng mạn: là khám phá những vẻ đẹp dữ dội, phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập mạnh mẽ. Người lính Tây Tiến xuất hiện ngang tàng, dữ dội như bước ra từ rừng thiêng, sông núi. Quang Dũng đã khắc họa người lính từ ngoại hình, tâm hồn, ý chí, sự hi sinh bằng thủ pháp đối lập được sử dụng triệt để: đối lập giữa vẻ bên ngoài và sức mạnh bên trong, sự hi của người lính dù đau thương nhưng không hề bi lụy mà trở nên bất tử, hào hùng + Màu sắc bi tráng: cái bi thể hiện qua hiện thực cuộc sống thiếu thốn, đói rét, bệnh tật, đặc biệt qua những nấm mồ hoang lạnh, những người lính hi sinh chỉ có manh chiếu bọc thây thậm chí chỉ là tấm áo đã sờn vì mưa gió, rách vì đạn bom nay thay chiếu để chôn. Nhưng mất mát mà không ủy mị, cúi đầu, mất mát mà vẫn mạnh mẽ, cứng cỏi, gân guốc, coi thường gian khổ, thiếu thốn coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Màu sắc bi tráng còn được thể hiện ở không gian thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội đưa tiễn linh hồn người chiến sĩ Góp phần tạo nên vẻ đẹp bi tráng là sự có mặt của những từ Hán Việt được Quang Dũng sử dụng đắc địa mang lại sắc thái trang trọng: đoàn binh,biên cương, viễn xứ, những hình ảnh đậm màu sắc cổ điển: áo bào, tiếng gầm của dòng sông Mã đặc biệt cách nói giảm nói tránh cũng góp phần không nhỏ tạo nên nét độc đáo của tiếng thơ Quang Dũng. Khắc họa bức tượng đài nghệ thuật về người lính Tây Tiến, cảm hứng của Quang Dũng mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ bởi đôi cánh của lí tưởng. Bút pháp lãng mạn và màu sác bi tráng đã tạo dựng lên bức tượng đài nghệ thuật bất tử về người lính Tây Tiến anh hùng. Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng chủ đạo, giàu chất nhân văn, thấm đượm tình người, rực sáng lí tưởng thời đại. Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng thể hiện ở mức độ cao nhất làm nên nét độc đáo của bài thơ “ Tây Tiến” trong kho tàng thơ ca kháng chiến chống Pháp. c) Đánh giá chung(0.25 điểm) - Đoạn thơ đã khắc họa được bức tượng đài nghệ thuật bất tử về người lính một thời đánh giặc cứu nước, qua đó bồi đắp tinh thần yêu nước, lí tưởng cao đẹp của mỗi con người Việt Nam. - Đoạn thơ cũng thể hiện rõ nét hồn thơ và phong cách thơ Quang Dũng. 4) Sáng tạo (0,25 điểm) - Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 5) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Hết