Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Quế Võ số 2 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Quế Võ số 2 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_12_truong_thpt_que.pdf
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Quế Võ số 2 2021-2022 (Có đáp án)
- SỞ GĐ-ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT LẦN 1 NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 2 Bài thi: Ngữ văn Lớp : 12 Thời gian làm bài:120 phút Họ, tên thí sinh: SBD: I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: "Bao giờ em về thăm Mảnh đất quê anh một thời ngút lửa Miền Trung mỏng và sắc như cật nứa Chuốt ruột mình thành dải lụa sông Lam Miền Trung Tấm lưng trần đen sạm Những đốt sống Trường sơn lởm chởm giăng màn Thoáng bóng giặc núi lửa thành báng súng Những đứa con văng như mảnh đạn Thương mẹ một mình trời sinh đá mồ côi Miền Trung Đã bao lần núi với bể kề đôi
- Ôi! Bể Đông – giọt nước mắt của muôn ngàn thế hệ Nóng hổi như vừa lăn xuống Theo những tảng đá cụt đầu của Trường Sơn uy nghiêm Miền Trung Câu ví dặm nằm nghiêng Trên nắng và dưới cát Đến câu hát cũng hai lần sàng lại Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm (Trích Miền Trung – Hoàng Trần Cương, Bình thơ từ 100 bài thơ hay thế kỉ XX, tập 1, NXB Giáo dục, 2007) Câu 1: ( 0.5 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2: (0. 75 điểm) Mảnh đất miền Trung được khắc họa qua những hình ảnh thiên nhiên nào? Qua đó, ta thấy miền Trung hiện lên ra sao? Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Miền Trung mỏng và sắc như cật nứa Chuốt ruột mình thành dải lụa sông Lam Câu 4: (0.75 điểm) Anh/ chị có đồng tình với cách gọi của tác giả về mảnh đất miền Trung là “Tấm lưng trần đen sạm” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7 điểm)
- Câu 1: (2 điểm) Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nói lên suy nghĩ của mình về sự cần thiết phải biết buông bỏ trong cuộc sống. Câu 2: (5 điểm) Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất nước vẹn tròn, to lớn Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang đất nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời. ( Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ. Qua đó, hãy lý giải vì sao khi nhận xét về thơ Nguyễn Khoa Điềm có ý kiến cho rằng: “Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng ”. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I, NXB Giáo dục, năm 2008, trang 118) . Hết (Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm)
- SỞ GĐ-ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 2 KHẢO SÁT LẦN 1 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Văn Lớp: 12 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 1 - Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do 0.5 2 - Mảnh đất miền Trung được khắc họa qua những hình ảnh 0.5 thiên nhiên: dải lụa sông Lam, những đốt sống Trường Sơn lởm chởm, những tảng đá cut đầu, Biển Đông, nắng, cát 0.25 - Qua đó ta thấy miền Trung hiện ra vừa hùng vĩ, khốc liệt vừa thi vị, hữu tình 3 - Biện pháp tu từ: 0.5 + So sánh: Miền Trung mỏng và sắc như cật nứa ->miền Trung được ví như thanh cật sắc và mỏng + Nhân hóa: Chuốt ruột mình thành dải lụa sông Lam - Tác dụng: + Nhằm tô đậm sự mỏng manh, khốc liệt của mảnh đất 0.5 miền Trung. Nhưng mảnh đất này như một con người, biết làm dịu nỗi đau và sự khốc liệt của mình để trở nên mềm mại, duyên dáng + Tăng sức gợi hình và biểu cảm cho lời thơ 4 - Học sinh có thể đưa ra sự lựa chọn của mình: Đồng tình/ 0.25 Không đồng tình/ Đồng tình một phần nhưng phải đưa ra lí giải hợp lí. - Gợi ý: Đồng tình, vì: + Miền Trung nằm giữa đất nước giống như tấm lưng trên
- thân thể của một con người 0.5 + Miền Trung nơi chiu nhiều nắng lửa dữ dội nên dễ gợi hình ảnh tấm lưng trần đen xạm II LÀM VĂN 1 Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nói lên suy nghĩ của mình về sự cần thiết phải biết buông bỏ trong cuộc sống. a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn (mở đoạn, phát triển 0.25 đoạn, kết đoạn). Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b.Xác định đúng vấn đề nghị luận: suy nghĩ về sự cần thiết 0.25 phải biết buông bỏ trong cuộc sống. c. Triển khai 1.0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải nói lên được suy nghĩ của mình về sự cần thiết phải biết buông bỏ trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng: - Mỗi người đều có những ước muốn, những mục tiêu phấn đấu nhưng ít khi tỉnh táo để nhận thức rõ giới hạn của bản thân hoặc thử thách của hoàn cảnh khách quan-> tự tạo áp lực cho mình - Biết buông bỏ để trí tỉnh táo, tâm nhẹ nhàng, không bị áp lực từ đó tìm thấy sự an vui; duy trì được mối quan hệ tốt đẹp; đôi khi đó là cách để khẳng định bản lĩnh và giá trị bản thân, buông bỏ để tìm kiếm một con đường, một “cánh cửa” khác tốt đẹp hơn cho mình d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, 0.25 dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; 0.25
- có cách diễn đạt mới mẻ. 2 “Trong anh và em hôm nay . Làm nên Đất Nước muôn đời.” ( Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ. Qua đó, hãy lý giải vì sao khi nhận xét về thơ Nguyễn Khoa Điềm có ý kiến cho rằng: “Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng ”. (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập I, NXB Giáo dục, năm 2008, trang 118) a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:Mở bài 0.25 nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25 + Vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. + Nhận xét sức hấp dẫn của thơ Nguyễn Khoa Điềm: Sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau: 1.Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, và đoạn thơ. 0.5 2. Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ - Về nội dung: 2.0 + Đất Nước được cảm nhận trong sự tổng hòa các mối quan hệ: Cá nhân- cá nhân; cá nhân- cộng đồng; giữa thế hệ này với thế hệ sau + Suy ngẫm về trách nhiệm của cá nhân với Đất Nước: gắn bó, san sẻ, hóa thân -> cống hiến để tạo nên dáng hình diện mạo của non sông để Đất Nước được phát triển trường tồn
- - Về nghệ thuật: 0.5 + Thể thơ tự do, nhịp điệu linh hoạt + Giọng thơ tâm tình dịu ngọt + Sự sáng tạo về ngôn từ và hình ảnh thể hiện một hồn thơ suy tư tác động đến nhận thức và gợi nhiều xúc cảm nơi người đọc => Đoạn thơ đã thể hiện nhận thức sâu sắc của nhà thơ về mối qua hệ làm nên Đất Nước và trách nhiệm của cá nhân với Đất Nước; góp phần làm nên tính chất trữ tình- chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm. Từ những nhận thức này đã thức tỉnh thế hệ trẻ về tình yêu và trách nhiệm với Đất Nước 3. Nhận xét sức hấp dẫn của thơ Nguyễn Khoa Điềm: Sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng: - Đoạn thơ trước hết xuất phát từ tình cảm nồng nàn, tình 0.75 yêu đất nước sâu đậm trong tâm hồn nhà thơ: Tình yêu đó thể hiện trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa các thế hệ để làm ra Đất Nước; tình yêu đó còn được thể hiện ở nhận thức về trách nhiệm với Đất Nước - Đoạn thơ là kết tinh tâm huyết, những suy nghĩ, tìm tòi khám phá mới mẻ của nhà thơ: Làm nên Đất Nước hôm nay là nhờ sự tổng hòa các mối quan hệ nên mỗi người cần nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình với Đất Nước. - Từ những suy ngẫm về hình tượng Đất Nước, tác giả giúp người đọc cảm nhận rõ ràng, sâu sắc rằng Đất Nước không phải là khái niệm cao siêu, xa vời mà Đất Nước vô cùng gần gũi, Đất Nước hiện diện trong cuộc sống đời thường trong tình yêu của mỗi con người. Từ suy ngẫm đó, nhận thức về trách nhiệm của cá nhân với Đất Nước đến một cách tự nhiên. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 pháp, ngữ nghĩa của từ. e. Sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0.5 diễn đạt mới mẻ.