Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_3_mon_ngu_van_12_truong_thpt_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 3) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 3 NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO Môn: Ngữ Văn 12 (Đề gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút I.ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: ĐẠI BÀNG VÀ GÀ Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ có bốn quả trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn xuống và rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả trứng lớn ấy. Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ được nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà không hơn không kém. Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời. "Ồ - đại bàng kêu lên - Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó ". Bầy gà cười ầm lên: "Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh là một con gà và gà không biết bay cao ". Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể bay cao cùng họ. Mỗi lần đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó là điều không thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết. (Theo Quà tặng cuộc sống) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (0.5 đ) Câu 2: Vì sao đại bàng con trong câu chuyện trên không dám bay cao? (0.5 đ) Câu 3: Theo anh (chị) nhan đề văn bản (Đại bàng và gà) có ý nghĩa gì? (1.0đ) Câu 4: Thông điệp mà anh (chị) rút ra qua văn bản là gì? (1.0đ) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ việc đọc - hiểu văn bản trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những việc cần làm để biến khát vọng thành hiện thực. Câu 2 (5.0 điểm): Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ để làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam, từ đó nhận xét tài năng nghệ thuật của nhà văn Kim Lân qua đoạn văn bản sau: Bà lão phấp phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn Quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ? Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn
- ra thì phải. Bà lão nhìn kỹ người đàn bà lần nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu. Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp: - Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau Chẳng qua nó cũng là cái số cả Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không? Bà lão khẽ thở dài đứng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với "nàng dâu mới": - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hắn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đưa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không? - Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi, người đàn bà khẽ nhúc nhích, thị vẫn khép nép đứng nguyên chỗ cũ. Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật: - Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chỉ cái lúc này, cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá (Vợ nhặt - Kim Lân - SGK Ngữ văn 12, tập hai)
- HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 12 Phần Nội dung Điểm Câu 1:Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? 0,5 điểm Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: tự sự/ phương thức tự sự. Câu 2:Vì sao đại bàng con trong câu chuyện trên không dám bay cao? 0,5 điểm Đại bàng không dám bay cao vì: - Thái độ chế giễu của đàn gà con trước ước mơ của nó khiến đại bàng e sợ, dần dần quen với ý nghĩ mình cũng chỉ là một con gà - Đại bàng chưa vượt qua được chính mình, có mơ ước nhưng chưa đủ can đảm để thực hiện ước mơ. Câu 3: Theo anh (chị) nhan đề văn bản (Đại bàng và gà) có ý nghĩa gì? 1 điểm Ý nghĩa nhan đề “Đại bàng và gà”: I -Đại bàng là loài vật biểu trưng cho sức mạnh. Chúng thuộc về trời Đọc xanh, về những điều lớn lao, kỳ vĩ. Nó là biểu tượng cho những con hiểu người có khát vọng, có lí tưởng sống lớn lao, phi thường. (3,0 đ) -Gà là loài vật nhỏ bé, sống và kiếm mồi dưới mặt đất, không biết bay cao. Nó biểu tượng cho những con người tầm thường, sống không có chí khí, lí tưởng. -Kết luận: Nhan đề thực chất có ý nghĩa là sự đối lập giữa hai kiểu người, hai cá tính, hai cuộc đời. Câu 4:Thông điệp mà anh (chị) rút ra qua văn bản là gì? 1 điểm Thí sinh có thể rút ra nhiều thông điệp hoặc có cách diễn đạt khác Gợi ý: + Ước mơ là chưa đủ, con người cần phải dũng cảm thực hiện ước mơ + Tâm lí đám đông, môi trường sống không thuận lợi cản trở con người sống đúng với năng lực, khát vọng bản thân Câu 1:Từ việc đọc - hiểu văn bản trên, anh/chị hãy viết một đoạn 2,0 điểm văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về những việc cần làm để biến khát vọng thành hiện thực. II Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn 0,25đ Làm Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng văn - phân – hợp, móc xích hoặc song hành. (7,0đ) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25đ Những việc cần làm để biến khát vọng thành hiện thực. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1,0đ - Giải thích: Khát vọng: Khát khao, ước mơ của con người về một
- điều tốt đẹp sẽ thành công Từ khát vọng đến thực tế là một hành trình dài, để đạt được điều đó, mỗi người cần: - Đặt ra những mục tiêu phù hợp với điều kiện của bản thân, bởi khát vọng khác với ảo tưởng và tham vọng - Tích cực học hỏi, chuẩn bị những điều kiện cần và đủ cho việc thực hiện khát vọng ấy: trang bị kiến thức, kĩ năng, tích lũy về kinh tế - Kiên trì và kiên định thực hiện những mục tiêu, khát vọng của mình dù gặp phải khó khăn, thử thách thậm chí những thất bại tạm thời. - Dẫn chứng chứng minh - Có những khát vọng lớn lao mà một cá nhân không thể thực hiện được, khi ấy cần biết huy động sự chung tay giúp sức của những người xung quanh, của cả cộng đồng. - Phê phán: Những khát vọng quá lớn phi thực tế; người thiếu lí tưởng, khát vọng - Bài học: Cần có ước mơ, khát vọng; có hành động cụ thể để thực hiện chúng Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25đ Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt Sáng tạo: 0,25đ Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Câu 2: 5,0 điểm Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25đ Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5đ Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua hình ảnh bà cụ Tứ trong đoạn văn bản. Triển khai vấn đề cần nghị luận 3,5đ Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận - Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn bản để làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam
- +Khái quát nhân vật bà cụ Tứ: /bà cụ Tứ - mẹ anh Tràng gây được nhiều thiện cảm đối với người đọc hơn cả bởi tấm lòng nhân hậu rất đáng trân trọng, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam. Giá trị nhân văn của tác phẩm sẽ giảm đi rất nhiều nếu thiếu vắng nhân vật này. /Tác giả đã đặt bà cụ Tứ vào tình huống hoàn toàn bất ngờ: Giữa những ngày đói kém khủng khiếp, đứa con trai của bà cụ bỗng dưng nhặt được vợ và dẫn về nhà. Sự kiện đột ngột đó là đầu mối dẫn dắt câu chuyện và làm nổi bật tâm trạng nhân vật cùng chủ đề tác phẩm. +Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn bản: / Bà lão lấy làm ngạc nhiên khi thấy Tràng reo lên như một đứa trẻ và lật đật chạy ra đón mình. Bà nhấp nháy hai con mắt nhìn Tràng, chậm chạp hỏi; Có việc gì thế vậy? rồi phấp phỏng bước theo con vào trong nhà Trong sự ngạc nhiên hơi quá lâu ấy, dường như có một nỗi ngậm ngùi, xót xa. / Sự ngạc nhiên vẫn tiếp tục. Bà lão không tin vào mắt mình: Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thay mắt mình nhoèn ra thì phải. Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa, vẫn chưa nhận ra người nào. Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu. Người mẹ mãi ngỡ ngàng ngạc nhiên có lẽ cũng vì trong hoàn cảnh đói khát này và với một người như Tràng, bà không dám nghĩ con trai mình có vợ. / Khi bà lão vỡ lẽ và cúi đầu nín lặng: Chính giữa lúc này chấp nhận “nàng dâu” là mẹ Tứ đồng tình với cái khó cái khổ cái đói đang de doạ tính mạng của gia đình bà / Trong hoàn cảnh này, bà cụ Tứ có thể có những phản ứng khác, bà hoàn toàn có thể từ chối thẳng thừng “nàng dâu” mà anh con trai đã nhặt được. Nhưng làm sao bà cụ có thể hành động như thế một khi bà nghĩ đến cái được vợ của con và cái mất của người kia thì người ta theo không về ở với con mình. Làm sao bà có thể chối từ khi người đàn bà đáng thương kia cũng đang đói khổ như bà /Bà lão đã khóc, “trong đôi mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống hai dòng nước mắt” Bà khóc cho niềm vui và khóc cho cả nỗi buồn. Bà lão tự động viên mình “May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo hết được / Giữa lúc đói nghèo lại phải “đèo bòng” thêm một miệng ăn bà cụ Tứ nghĩ về nàng dâu mới không phải ở cảm giác của một người biết ơn, mà tràn đầy tình yêu thương -.>Đó là lòng khoan dung đầy vị tha của người mẹ đầy trải nghiệm, thấu tình đạt lí, vị tha độ lượng “Ừ! Thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. Chẳng có lễ nghi, cỗ bàn gì nhưng tấm lòng bao dung, nhân hậu của người mẹ nghèo đã thay thế tất cả.
- - Khái quát lại: + Nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích đã được khắc họa chân thực và sống động, gần gũi như thể một người mẹ mộc mạc đã bước thẳng từ cuộc đời vào trang giấy. + Các cung bậc cảm xúc của bà cụ Tứ đã được nhà văn khai thác rất tinh tế, vừa tô đậm thêm nỗi uất nghẹn, cay đắng của phận người trong nạn đói, vừa thể hiện vẻ đẹp của tình người. Đánh giá chung -Kim Lân đã đưa ra một nghịch lí, đáng lẽ niềm tin, hi vọng phải gắn với tuổi trẻ nhưng ở đây lại gắn với hình ảnh bà cụ đã gần đất xa trời? Phải chăng đó là truyền thống nhân bản của người Việt - cây cao bóng cả. Người mẹ không ao ước gì cho mình mà luôn sống vì con, cho con, hi vọng cho lớp con cháu mai sau. Vì thế niềm hi vọng không bị tàn héo theo nghèo đói, theo tuổi tác. Có con dâu về nhà thêm người, thêm của, bà thấy trong lòng đổi thay. Trong bức tranh xã hội xám ngắt ấy, có thể nói bà cụ Tứ và người vợ nhặt của bà là điểm sáng tươi đẹp nhất của đạo lí làm người. -Nhà văn miêu tả bà cụ Tứ với giọng văn trân trọng yêu thương, niềm trân trọng yêu thương đó dường như giành cho tất cả người phụ nữ Việt Nam. Kim Lân hướng tới vẫn là sự đồng cảm, trân trọng, ngợi ca đức hi sinh và phẩm chất tốt đẹp nơi tâm hồn người phụ nữ Việt Nam. Chúng ta cũng trân trọng biết bao những con người trong hoàn cảnh đói khổ, trong sự tuyệt vọng đối diện với cái chết nhưng vẫn không từ bỏ tình yêu thương, lòng tin và niềm lạc quan về một tương lai tươi sáng hơn. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25đ Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt. Sáng tạo: 0,5đ Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.