Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)

pdf 6 trang Nguyệt Quế 07/10/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_khao_sat_doi_tuyen_hsg_lan_1_mon_ngu_van_12_truong_thpt_t.pdf

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát đội tuyển HSG (Lần 1) môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2019-2020 (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN HSG LẦN 1 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12 (Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 ( 8.0 điểm ) Nhà văn Nguyễn Quang Thiều, trong bài viết Những câu hỏi không lãng mạn, đã đặt ra vấn đề như sau: “Ta hỏi một con chim: Ngươi cần gì? Chim trả lời: Ta cần bay. Một con chim được ăn kê béo trong lồng sẽ trở thành con gà bé bỏng tội nghiệp và vô dụng. Ta hỏi một dòng sông: Người cần gì? Sông trả lời: Ta cần chảy. Một dòng sông không chảy sẽ trở thành vũng nước, khô cạn dần rồi biến mất. Ta hỏi một con tàu: Ngươi cần gì? Con tàu trả lời: Ta cần được ra khơi. Một con tàu không ra khơi, nó chỉ là một vật biết nổi trên mặt nước và sẽ chìm dần theo thời gian. Ta hỏi một con người: Ngươi cần gì? Con người này trả lời: Ta cần được lao động trong sáng tạo.” Nhà văn người Nga Macxim Gorki thì cho rằng: “Lao động là đôi cánh ước mơ, là cội nguồn của những niềm vui và sáng tạo”. Suy nghĩ của anh/chị về những vấn đề trên. Câu 2 (12.0 điểm) Nhà thơ Bằng Việt cho rằng: “ Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ ca là cảm xúc” Anh/ Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu để làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn 12 Câu 1( 8.0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh phải đáp ứng yêu cầu của một bài văn nghị luận xã hội. Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp B. Yêu cầu về kiến thức Đây là một vấn đề mang tính chất gợi mở, HS có thể trình bày theo cách riêng của mình. Khuyến khích sự sáng tạo, cá tính của học sinh dựa trên lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục. 1. Giải thích ý nghĩa vấn đề đặt ra của Nguyễn Quang Thiều và Macxim Gorki (1.5 điểm): - Nguyễn Quang Thiều: Đặt ra cho bốn đối tượng: con chim, dòng sông, con tàu, con người cùng một câu hỏi. Câu trả lời nhấn mạnh về điều cần thiết để tồn tại có ý nghĩa, khẳng định giá trị sống của chính mình. Trong đó, ý nghĩa tồn tại và giá trị của mỗi con người là lao động; và trong lao động, con người phát huy sự sáng tạo, phát huy năng lực của mình. - Macxim Gorki: Khẳng định giá trị của lao động. Chỉ có lao động mới giúp con người thực hiện ước mơ, đem lại niềm vui và thúc đẩy sự sáng tạo. Cả hai cách nói đều đề cao lao động. Trong lao động, có niềm vui thực sự của niềm sáng tạo. Lao động chính là thước đo khẳng định giá trị của mỗi con người 2. Bình luận, chứng minh ( 5.5 điểm ) * Vai trò của lao động (2.0 điểm): - Lao động là cơ sở đầu tiên để loài người tồn tại, phát triển, tiến bộ. - Lao động làm nên cơ sở vật chất, tinh thần, là điều kiện quyết định để thực hiện ước mơ của con người. - Lao động đem lại niềm vui, khơi dậy những sáng tạo. - Lao động giúp con người làm chủ bản thân, thực hiện trách nhiệm, bổn phận với gia đình, xã hội. * Con người và lao động (2.0 điểm):
  3. - Hoạt động lao động của con người gồm hai loại hình lao động là: lao động chân tay và lao động trí óc. - Lao động chân tay: + giúp con người tạo ra của cải vật chất nuôi sống bản thân mình và xã hội + sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật chất + góp phần nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân - Lao động trí óc: + giúp nâng cao trình độ dân trí + sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần + giúp tiết kiệm thời gian, công sức lao động + tạo nên sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật * Bàn bạc, mở rộng (1.5 điểm): - Lao động là cần thiết và tất yếu đối với con người nhưng lao động cần phải có sự sáng tạo, nếu không con người sẽ biến mình thành công cụ lao động, thành những cỗ máy vô cảm, vô hồn. - Phê phán thái độ lười biếng lao động, ỷ lại, không sáng tạo, không phát huy hết năng lực cần có của bản thân. 3. Bài học nhận thức và hành động ( 1.0 điểm ) - Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, là hạnh phúc của mỗi con người. - Trân trọng thành quả, công sức lao động. - Cần năng động, tự giác, tìm cơ hội phát huy sự sáng tạo; có kĩ năng, kĩ luật trong lao động để đạt hiệu quả cao nhất (liên hệ thực tế bản thân) C. Biểu điểm. - Điểm 7-8: Có hiểu biết phong phú, kiến thức vững vàng, kĩ năng viết văn tốt. Hành văn trong sáng, có cảm xúc. - Điểm 5 - 6: Bài viết hiểu vấn đề, biết làm bài nghị luận xã hội, dẫn chứng sinh động, không mắc lỗi.
  4. - Điểm 3-4: Hiểu đề, đáp ứng được khoảng ½ yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1-2: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, bài viết mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề. Câu 2 (12.0 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm chắc phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận văn học. - Biết vận dụng kiến thức văn học để bàn luận vấn đề một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày, sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: 1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (1.0 điểm) 2. Giải thích (2.0 điểm) - Mỗi bài thơ ra đời là sự kết tinh của tư tưởng, cảm xúc, tạo nên cảm xúc có mạnh mẽ, mãnh liệt thì bài thơ đó mới có giá trị. Vì vậy thơ chính là hiện thân của cảm xúc. Cảm xúc trong thơ làm đắm chìm lòng người đó chính là tiêu chuẩn vĩnh cửu để đánh giá thơ, đó là thước đo chuẩn mực có giá trị bất biến đúng với mọi thời đại. - Những cảm xúc của thi nhân trước cuộc sống đã thôi thúc nhà thơ sáng tạo nghệ thuật. Cảm xúc thơ của thi sĩ chính là tiêu chuẩn quan trọng không thay đổi qua thời gian để thẩm định giá trị của sáng tạo thơ ca. - Ý kiến của Bằng Việt đã xuất phát từ đặc trưng của thơ. Thơ là tiếng nói của cảm xúc và tâm hồn. Cảm xúc trong thơ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức sống của tác phẩm thơ ca. 3. Phân tích, chứng minh qua bài thơ Vội Vàng (7.0 điểm) - Mở đầu bài thơ là cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt với cuộc sống đến thiết tha, cuồng nhiệt. Khổ thơ ngũ ngôn với ước mơ, táo bạo, cuồng nhiệt, phi thường của thi sĩ: “ muốn tắt nắng, muốn buộc gió” để “ màu đừng nhạt, hương đừng bay đi” để giữ mãi hương thơm, màu sắc đẹp đẽ nhất thế gian. - Bức tranh thế giới xung quanh như một thiên đường trên mặt đất với cảm xúc say mê bằng cặp mắt xanh non, biếc dờn: (Của ong bướm môi gần). Thế giới tươi đẹp, vườn
  5. xuân mơn mởn này chính là nguyên nhân dẫn đến ước muốn lạ lùng của thi sĩ. Mùa xuân là cả thế giới với những hình ảnh sống động, đẹp đẽ (Hoa của đồng nội xanh rì ), mùa xuân là sự quyến rũ thanh âm (Của yến anh này đây khúc tình si ), mùa xuân hiện diện là những sắc màu hấp dẫn (Lá của cành tơ phơ phất ), mùa xuân của những năm tháng diệu kì (Của ong bướm ; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần ) - Yêu tha thiết mùa xuân và sợ thời gian trôi đi không trở lại, Xuân Diệu tiếc nuối, lo âu, buồn thương day dứt: tiếc xuân đời, xuân trời, xuân tuổi trẻ. (Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua của nhân gian). - Chính vì thời gian tuyến tính, một đi không trở lại nên thi sĩ đã không chọn lối sống tầm thường mà chọn lối sống cháy bùng. Không tắt được nắng, không buộc được gió, thì mở hồn đón nhận tất cả và sống nhiệt thành với đời, với đất trời (Ta muốn ôm ta muốn cắn vào ngươi). Thi nhân đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: sự trùng điệp về cấu trúc ngữ pháp, điệp từ, điệp ngữ, những tính từ chỉ mức độ, một loạt những động từ mạnh được sắp xếp theo lối tăng dần: ôm - riết – say - thâu – hôn – cắn để diễn tả khát vọng sống sôi sục, cuồng nhiệt, một thái độ ham hố, vồ vập, một khát vọng tận hưởng mãnh liệt 4. Đánh giá (2.0 điểm) - Qua bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu, ta thấy ý kiến của Bằng Việt hoàn toàn đúng đắn. Nó không chỉ đúng với mọi thời đại, mọi dân tộc mà còn đúng với mọi hình thức. Nhà thơ đề cao cảm xúc, không tuyệt đối hóa vai trò của cảm xúc, coi nhẹ tài năng của người cầm bút. Nếu chỉ có cảm xúc, câu chữ tứ thơ non nớt vụng về thì không thể có những tác phẩm đặc sắc và cảm xúc của thi sĩ không thể chuyển tải trọn vẹn đến người đọc. - Ý kiến của Bằng Việt đúng nhưng chưa đủ, nhà thơ cũng không nên chỉ coi trọng vai trò của cảm xúc mà coi nhẹ nghệ thuật. Bởi tác phẩm thơ thành công là có sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức nghệ thuật. - Ý kiến của Bằng Việt đã đem đến bài học cho sáng tạo và tiếp nhận văn học: + Với nhà thơ: Người nghệ sĩ cần làm thơ bằng sự rung động mãnh liệt của tâm hồn. + Với người đọc: Tiếp nhận thơ bằng tất cả sự rộng mở của tâm hồn. C. Biểu điểm: - Điểm 10-12: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, sâu sắc, độc đáo; diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc; có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả và dùng từ. - Điểm 8-9: Bài viết có nội dung tương đối đầy đủ (có thể còn thiếu một vài ý nhỏ); bố cục rõ ràng; diễn đạt trôi chảy; câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, viết câu.
  6. - Điểm 6-7: Bài viết đáp ứng khoảng 2/3 nội dung cơ bản của đáp án. Văn có thể chưa hay nhưng rõ ý. Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. - Điểm 4-5: Bài viết đáp ứng khoảng ½ nội dung cơ bản của đáp án. Mắc nhiều lỗi hành văn, chính tả. - Điểm 2-3: Hiểu và trình bày vấn đề còn sơ sài; kết cấu không rõ ràng; còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không viết gì ./.