Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ văn 12 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh 2023-2024 (Có đáp án)

pdf 5 trang Nguyệt Quế 20/05/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ văn 12 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_12_so_gddt_bac_ninh_20.pdf

Nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ văn 12 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh 2023-2024 (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II BẮC NINH NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn 12 (Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau: Bài ca về Trái Đất (1) Trái Đất này là của chúng mình Quả bóng xanh bay giữa trời xanh Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển Cùng bay nào, cho Trái Đất quay! Cùng bay nào, cho Trái Đất quay! (2) Trái Đất trẻ của bạn trẻ năm châu Vàng, trắng, đen dù da khác màu Ta là nụ, là hoa của đất Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc Màu hoa nào, cũng quý, cũng thơm! Màu hoa nào, cũng quý, cũng thơm! (3) Khói hình nấm là tai hoạ đấy Bom H bom A không phải bạn ta Tiếng hát vui giữ bình yên trái đất Tiếng cười ran cho trái đất không già Hành tinh này là của chúng ta! Hành tinh này là của chúng ta! Béc-lin 1978 (Bài ca về Trái Đất, Định Hải, Thơ Việt Nam 1945-2000, NXB Lao Động, 2000, tr.417) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của Trái Đất trong khổ thơ (1). Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp điệp được sử dụng trong hai dòng thơ sau: Màu hoa nào, cũng quý, cũng thơm! Màu hoa nào, cũng quý, cũng thơm! Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị từ văn bản trên là gì?
  2. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về ý nghĩa của cuộc sống hòa bình. Câu 2 (5,0 điểm) Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.24) Phân tích đoạn trích trên, từ đó nhận xét về cách nhìn hiện thực của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích. === Hết ===
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 (Hướng dẫn chấm có 03 trang) Môn: Ngữ văn 12 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Văn bản trên được viết theo thể thơ: tự do 0,75 2 Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của Trái Đất trong khổ thơ (1): 0,75 + quả bóng xanh - trời xanh; + bồ câu - tiếng chim gù; + hải âu - cánh chim vờn sóng biển Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 05 từ ngữ, hình ảnh đúng đạt điểm tối đa; - HS trả lời được 02 từ ngữ, hình ảnh đúng đạt 0,25 điểm. 3 - Điệp cấu trúc: Màu nào, cũng quý, cũng thơm 0,5 - Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp riêng của thiên nhiên, con người và quyền bình đẳng giữa những màu da, sắc tộc; tạo tính nhạc, giọng điệu 0,5 thiết tha, sôi nổi, giúp câu thơ cân đối, nhịp nhàng. Hướng dẫn chấm: - HS nêu được biện pháp tu từ điệp cấu trúc đạt: 0,5 điểm; - HS nêu được 01 tác dụng đạt: 0,25 điểm; - HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4 - HS nêu được 01 thông điệp, có lí giải phù hợp với chuẩn mực đạo 0,5 đức và pháp luật. Gợi ý: quyền bình đẳng của con người; khát vọng hòa bình; trách nhiệm bảo vệ Trái Đất; phê phán nạn phân biệt chủng tộc, Hướng dẫn chấm: - HS nêu được 01 thông điệp, lí giải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đạt 0,5 điểm. - HS lí giải chưa đủ thuyết phục đạt 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) 2,0 trình bày suy nghĩ của anh /chị về ý nghĩa của cuộc sống hòa bình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của cuộc sống hòa bình c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 HS có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau: - Cuộc sống hòa bình là trạng thái bình yên, ổn định, không có xung đột, không có chiến tranh, là khát vọng, ước mơ muôn đời của con người. - Cuộc sống hòa bình đem lại niềm vui, hạnh phúc, sự bình an, là tiền
  4. đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân, gia đình, quốc gia, dân tộc - Phê phán những thế lực thù địch, hiếu chiến, gây xung đột nhằm trục lợi cá nhân, Lưu ý: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận về vấn đề cần nghị luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục; - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,25 điểm. 2 Phân tích đoạn trích trong truyện ngắn Vợ nhặt, từ đó nhận 5,0 xét về cách nhìn hiện thực của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Nội dung, nghệ thuật đoạn trích; nhận xét về cách nhìn hiện thực của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề nghị luận đạt 0,5 điểm; - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận đạt 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành cách luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt”, đoạn 0,5 trích * Phân tích đoạn trích - Nội dung 1,75 + Bức tranh nạn đói: được tái hiện chân thực, cụ thể qua ấn tượng về thị giác (lũ lượt bồng bế, dắt díu, xanh xám như những bóng ma, ngổn ngang, ); khứu giác (mùi ẩm thối, mùi gây ) -> bức phông nền đen tối, làm nổi bật số phận bất hạnh của người lao động + Cảnh Tràng đưa người đàn bà về xóm ngụ cư: niềm vui, niềm hạnh phúc của Tràng (phớn phở khác thường,tủm tỉm cười nụ một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh) và sự rụt rè, nữ tính của người đàn bà (đầu hơi cúi xuống, rón rén, e thẹn). -> đối lập hoàn toàn với khung cảnh nạn đói -> tô đậm bức tranh hiện thực và khát vọng hạnh phúc của người lao
  5. động. - Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, sinh động, tự nhiên; miêu tả tâm lí 0,5 nhân vật sắc sảo, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; xây dựng tình huống truyện độc đáo, bất ngờ - Đánh giá: đoạn trích giàu giá trị hiện thực và nhân đạo, thể hiện tình 0,25 cảm và tài năng nghệ thuật của nhà văn. Hướng dẫn chấm: phân tích đầy đủ, sâu sắc (2,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,5 điểm - 2,0 điểm); phân tích chung chung, chưa rõ các ý (1,0 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý (0,25 điểm - 0,5 điểm). * Nhận xét về cách nhìn hiện thực của nhà văn Kim Lân được thể hiện 0,5 trong đoạn trích - Cách nhìn hiện thực: miêu tả chi tiết, cụ thể, chân thực, sâu sắc bức tranh nạn đói, tình cảnh thê thảm và thân phận bất hạnh của người lao động, đặc biệt là người phụ nữ. -> gián tiếp tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật; đồng cảm, xót thương, trân trọng vẻ đẹp tình người, sức sống mãnh liệt của người lao động trước Cách mạng tháng Tám. Hướng dẫn chấm: HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ thuật đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên đạt 0,5 điểm; - Đáp ứng được 01 yêu cầu đạt 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0