Đề minh họa kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Đề minh họa kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_minh_hoa_kiem_tra_cuoi_ki_1_mon_ngu_van_12_truong_thpt_th.pdf
Nội dung tài liệu: Đề minh họa kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Thuận Thành số 1 2021-2022
- 1. Đề minh họa + Hướng dẫn chấm a. Đề số 1 – GV Dương Thị Xuân Hương SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ MINH HỌA KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 1 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 1 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Cuộc sống luôn có nhiều áp lực nên không phải lúc nào ta cũng có đủ vững chãi để làm chủ hết bản thân, nhất là khi có những biến động bất ngờ. Trong những lúc tâm tư rối bời hoảng loạn hay chán chường lạc lõng, ta luôn ước ao có một người thân bên cạnh để được chia sẻ. Dù người ấy chẳng giúp ta giải quyết được vấn đề, thậm chí chẳng khuyên được một điều gì bổ ích, nhưng chỉ cần thái độ lắng nghe hết lòng cũng đủ khiến ta vơi đi rất nhiều phiền muộn rồi. Cho nên, được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người. Thế nhưng, điều nghịch lý là ai cũng muốn người khác lắng nghe mình, còn mình lại không chịu lắng nghe ai cả. ( .) Nếu ta thực sự muốn giúp người kia vơi đi những nỗi khổ niềm đau đang đè nặng trong lòng, thì việc trước tiên là ta phải biết lắng nghe họ. Cũng như vị thầy thuốc trước khi chẩn mạch kê toa thì phải luôn quan sát thần sắc của bệnh nhân. Sau đó, lắng nghe thật kĩ càng những báo cáo hay những lời than thở về bệnh trạng. Khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ. Dù ta không phải nhà tâm lý trị liệu, nhưng với 1
- lòng chân thành và thái độ lắng nghe đúng đắn, chắc chắn ta sẽ giúp được người kia ít nhiều. Vì vậy mỗi khi chúng ta chuẩn bị lắng nghe, ta phải hỏi kỹ lại mình đã thật sự vào vai của một người cứu giúp chưa? (Trích về trái tim – Minh Niệm, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2017, tr. 160-162) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, khi lắng nghe chúng ta cần có thái độ như thế nào? Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ? Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn trích trên là gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của lòng cảm thông trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua đoạn thơ sau: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức 2
- Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương. (Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Việt Nam, 2012, tr 155-156) Hướng dẫn chấm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thao tác lập luận chính: Bình luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án; 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng thao tác lập luận: không cho điểm. 2 Khi lắng nghe chúng ta cần có thái độ lắng nghe hết lòng. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án; 0,75 điểm. - Học sinh trích dẫn nguyên câu văn: Dù người ấy chẳng giúp ta giải quyết được vấn đề, thậm chí chẳng khuyên được một điều gì bổ ích, nhưng chỉ cần thái độ lắng nghe hết lòng cũng đủ khiến ta vơi đi rất nhiều phiền muộn rồi. vẫn cho 0,75 điểm. 3 Tác giả cho rằng: khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức là tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để 1,0 chữa trị bệnh cho họ vì: - Khi được lắng nghe người đang khổ sẽ cảm thấy được đồng điệu, cảm thông và chia sẻ khiến họ không còn cảm thấy lạc lõng. 3
- - Khi được lắng nghe hết lòng thì tâm trạng của những người đang gặp khó khăn sẽ tốt hơn. - Họ sẽ có thêm niềm tin, lạc quan và hi vọng vào tương lai phía trước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 3 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. 4 HS rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân. Có thể theo gợi ý sau: 0,5 - Hãy biết lắng nghe, yêu thương và giúp đỡ những người đang gặp khó khăn. - Hãy biết chọn lựa cho bản thân một người bạn đáng tin cậy để có thể chia sẻ vui buồn trong cuộc sống này. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn về vai trò của lòng cảm thông trong cuộc sống. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của lòng cảm thông trong cuộc sống. c. Triển khai vấn để nghị luận 0,75 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về vai trò của lòng cảm thông trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: - Cảm thông là biết rung cảm trước niềm vui và nỗi buồn của người khác, đặt bản thân vào hoàn cảnh của họ để hiểu và chia sẻ. - Người có lòng cảm thông sẽ luôn mang đến cảm giác ấm áp và bình yên cho người khác. - Nhờ có lòng cảm thông, những người đang gặp khó khăn sẽ có thêm niềm tin vào tương lai, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách. - Lòng cảm thông giúp gắn kết tình yêu thương của mọi người trên trái đất này. - Lòng cảm thông, sự chia sẻ là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, mỗi người đều có lòng cảm thông sẽ giúp 4
- cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ qua đoạn thơ. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong đoạn thơ thuộc tác phẩm Sóng của Xuân Quỳnh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ 5
- và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh (0,25 điểm), tác phẩm Sóng và đoạn thơ (0,25 điểm). 0,5 *Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua đoạn thơ. 2,5 - Đoạn thơ là những cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu. Đó là là vẻ đẹp của một tâm hồn ngập tràn nhung nhớ, khao khát hạnh phúc trọn vẹn khi yêu. + Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện da diết qua nỗi nhớ. Nỗi nhớ trong tình yêu tha thiết mãnh liệt vô cùng. Nỗi nhớ ấy không chỉ có mặt trong ý thức mà còn xâm chiếm cả vô thức của người phụ nữ đang yêu. + Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ còn được khắc họa thông qua khát vọng thủy chung son sắt. Cho dù cuộc đời có nhiều ngang trái song người phụ nữ vẫn một lòng chung thủy với người mình yêu, khao khát hạnh phúc vẹn tròn. - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện qua một hình thức nghệ thuật đặc sắc. Đó là thể thơ năm chữ, nhịp điệu linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng phù hợp với việc gửi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm hồn. Đoạn thơ đã góp phần hoàn thiện phong cách nghệ thuật thơ độc đáo của thi sĩ Xuân Quỳnh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,75 điểm – 1,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,5 điểm. * Đánh giá 0,5 - Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Đó là sự hòa quyện giữa nỗi nhớ da diết và khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của người phụ nữ khi yêu. - Đoạn thơ đã góp phần thể hiện tài năng nghệ thuật độc đáo của nữ sĩ Xuân Quỳnh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 6
- Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết cách so sánh với các tác phẩm thơ khác để làm nổi bật nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; biết cách liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm TỔNG ĐIỂM 10,0 7
- b. Đề số 2 – GV Dương Thị Liên Phương SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả dập dờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều Quê hương biết mấy thân yêu Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau Mặt người vất vả in sâu Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn. Đất nghèo nuôi những anh hùng Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa Việt Nam đất nắng chan hòa Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh Mắt đen cô gái long lanh Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung. (Trích Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi, Dẫn theo Trần Đăng Khoa, Chân dung và đối thoại, NXB Thanh niên, 1999) Thực hiện các yêu cầu sau: 8
- Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ. Câu 2. Theo bốn dòng thơ đầu, vẻ đẹp của đất nước Việt Nam được miêu tả thông qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu thơ: Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa Câu 4. Nhận xét về tình cảm của tác giả với đất nước qua đoạn thơ trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tinh thần trách nhiệm ở thế hệ trẻ với đất nước hiện nay. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của dòng sông Đà qua đoạn trích sau: [ ] Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuồn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyen qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì đó mỗi độ thu về. Chưa bao giờ tôi thấy dòng sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ [ ] Từ đó, nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ độc đáo của Nguyễn Tuân qua đoạn trích trên. (Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo Việt Nam, 2012, tr 190-191) 9
- Hướng dẫn chấm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án; 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng phong cách ngôn ngữ: không cho điểm. 2 Trong bốn dòng thơ đầu, vẻ đẹp của đất nước Việt Nam được tác giả khắc họa qua những hình ảnh: biển lúa, đẹp, 0,75 mênh mông, cánh cò, dập dờn, mây mờ, đỉnh Trường Sơn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được 5 ý trở lên: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 3 ý trở lên: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 1-2 ý: 0,25 điểm - Học sinh chép cả đoạn thơ: 0,25 điểm 3 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Hoán dụ Súng gươm vứt bỏ 1,0 - Tác dụng: + Việc sử dụng biện pháp hoán dụ nhằm tăng sức gợi hình, biểu cảm, tăng tính hiệu quả cho sự diễn đạt. + Từ đó, câu thơ ngợi ca vẻ đẹp của con người Việt Nam. Trong chiến tranh thì con người kiên cường quyết liệt nhưng khi chiến tranh kết thúc Súng gươm vứt bỏ thì họ trở về với cuộc sống hiền lành, chất phác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ: 0,5 điểm - Học sinh nêu được 2 tác dụng của biện pháp tu từ: 0,5 điểm - Học sinh nêu được 1 tác dụng của biện pháp tu từ: 0,25 điểm 4 Học sinh có thể nhận xét về tình cảm của tác giả với đất nước như sau: Đoạn thơ thể hiện tình yêu sâu sắc, mãnh 0,5 liệt của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước đồng thời bộc lộ niềm tự hào về con người Việt Nam anh 10
- hùng, chất phác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn về vai trò của tinh thần trách nhiệm ở thế hệ trẻ với đất nước hiện nay 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của tinh thần trách nhiệm ở thế hệ trẻ với đất nước hiện nay. c. Triển khai vấn để nghị luận 0,75 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về vai trò của tinh thần trách nhiệm ở thế hệ trẻ với đất nước hiện nay theo hướng sau: - Trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cá nhân trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay. - Tinh thần trách nhiệm là động lực giúp thế hệ trẻ không ngừng học tập, rèn luyện tốt để trở thành những con người có ích cho xã hội, cống hiến cho Tổ quốc. - Tinh thần trách nhiệm giúp mỗi cá nhân sẵn sàng vượt qua thử thách, không màng khó khăn để vươn lên phía trước. - Những cá nhân có tinh thần trách nhiệm sẽ tạo nên sức mạnh to lớn cho sự phát triển của đất nước trong cả hôm nay và mai sau. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 11
- Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Cảm nhận về vẻ đẹp của dòng sông Đà qua đoạn trích; nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Nguyễn 5,0 Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận về vẻ đẹp của dòng sông Đà qua đoạn trích; nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân (0,25 điểm), tác phẩm Người lái đò sông Đà và đoạn trích (0,25 0,5 điểm). *Cảm nhận về vẻ đẹp của sông Đà qua đoạn trích: 1,5 - Đoạn trích đã diễn tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Đà. + Sông Đà tuôn dài nhưng áng tóc trữ tình của người con gái. Đó là vẻ đẹp thơ mộng của dòng sông trải dài cùng mây trời Tây Bắc. + Màu sắc của dòng sông Đà mang theo vẻ đẹp riêng của từng mùa. Nếu như mùa xuân sông Đà cuộn chảy với sắc nước biếc xanh thì mùa thu trở về với sắc đỏ của phù sa đắp bồi theo năm tháng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 1,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 điểm – 1,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,5 điểm – 0,75 điểm. 12
- - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm * Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Nguyễn Tuân 1,0 - Trong đoạn trích, Nguyễn Tuân đã thể hiện tài năng độc đáo trong việc sử dụng ngôn từ. + Biện pháp nghệ thuật so sánh: Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuồn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. + Sử dụng các từ miêu tả màu sắc độc đáo: xanh ngọc bích, chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ, - Bằng việc sử dụng ngôn từ độc đáo, Nguyễn Tuân đã miêu tả sinh động vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của dòng sông Đà. Đoạn trích đã góp phần hoàn thiện phong cách nghệ thuật tài hoa, dộc đáo, uyên bác của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 1,0 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm * Đánh giá 0,5 - Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Đà. Vẻ đẹp độc đáo ấy được diễn tả thông qua tình yêu thiên nhiên, yêu nước say đắm thiết tha của một con người mong muốn dùng văn chương để ngợi ca đất nước, con người Việt Nam. - Đoạn trích đã góp phần hoàn thiện tài năng nghệ thuật độc đáo của tác giả Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết cách so sánh với các tác phẩm văn học khác để làm nổi bật nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; biết cách liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. 13
- - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm TỔNG ĐIỂM 10,0 14
- c. Đề minh họa số 3 – GV Hoàng Thị Hồng Minh SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu 2 (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Một con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén và trưởng thành con bướm biết bay. Một hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng lên xuyên qua tầng đất dày và trở thành cây cứng cáp. Con tằm nào được người ta cắt vỏ kén chui ra mãi mãi bò quẩn quanh cái kén mà không bao giờ thành loài bướm biết bay. Hạt giống nằm trên mặt đất dễ dàng nảy mầm nhưng sẽ bị bật gốc khi gặp cơn giông tố. Con người không thể chọn cho mình nơi sinh ra, nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống; rèn luyện cho mình khả năng chịu đựng và bản lĩnh ý chí qua thử thách, khó khăn, bất hạnh và cả thất bại. Thất bại, bất hạnh có thể là điều tuyệt vọng với người này nhưng có thể là may mắn với người khác- tùy vào cách chúng ta đón nhận bằng cách dũng cảm vượt qua hay tự thương thân trách phận mà gục ngã. ( Dẫn theo “Hạt giống tâm hồn” - Tập 1, Phần I, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013, tr. 87) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp”, con tằm và hạt giống phải trải qua những thử thách gì? 15
- Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu văn sau: Một con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén và trưởng thành con bướm biết bay. Một hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng lên xuyên qua tầng đất dày và trở thành cây cứng cáp. Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung trích phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công. Câu 2 ( 5,0 điểm) Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” Biết quý cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu (Trích Đất Nước – Trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 121 – 122) Phân tích hình tượng đất nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét tư tưởng mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. 16
- Hướng dẫn chấm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án; 0,75 điểm. 2 Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp”, con tằm và hạt giống phải 0,75 trải qua những thử thách: - Con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén. - Hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng lên xuyên qua tầng đất dày Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án; 0,75 điểm. - Học sinh chỉ ra được 01 ý tr: 0,5 điểm - Học sinh chép cả hai câu văn: 0,5 điểm 3 - Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu văn: Điệp cấu trúc. 1,0 - Tác dụng: + Tạo nhịp điệu, tăng tính hiệu quả cho sự diễn đạt. + Nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con tằm và hạt mầm phải trải qua. Từ đó, nhấn mạnh khó khăn thử thách trong cuộc sống của con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ: 0,5 điểm - Học sinh nêu được 2 tác dụng của biện pháp tu từ: 0,5 điểm 17
- - Học sinh nêu được 1 tác dụng của biện pháp tu từ: 0,25 điểm 4 Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng làm nổi bật được thông điệp được gửi gắm qua đoạn 0,5 trích: Giá trị của thử thách đối với sự thành công của mỗi con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề: Cách đối diện với thử thách của bản thân để thành 2,0 công. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công. c. Triển khai vấn để nghị luận 0,75 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công. Có thể theo hướng sau: - “Thử thách” là những tình huống, việc làm khó khăn, gian khổ, đòi hỏi con người có nghị lực, khả năng mới có thể vượt qua. - Cần phải có can đảm, để đối mặt với tất cả các loại khó khăn, thử thách bởi không có hoàn cảnh khó khăn nào mà không vượt qua được. - Phải thực sự nắm bắt được cốt lõi của từng vấn đề, tìm thấy những điều quan trọng nhất đối với mình. Suy nghĩ tích cực để đối mặt với những khó khăn . - Sẵn sàng để chấp nhận thay đổi, bình thản đối diện với cuộc đời, Cố gắng học hỏi, làm việc chăm chỉ, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, cuối cùng sẽ có được thành công. - Phê phán: Lối sống thiếu nghị lực, bản lĩnh, dựa dẫm, gục ngã trước khó khăn, thử thách. - Liên hệ bản thân. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu 18
- biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Phân tích hình tượng đất nước; nhận xét tư tưởng mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa 5,0 Điềm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích hình tượng đất nước trong đoạn trích, nhận xét tư tưởng mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm (0,25 điểm), tác phẩm Mặt đường khát vọng và đoạn trích 0,5 (0,25 điểm). *Phân tích hình tượng đất nước qua đoạn trích: 2,0 - Hình tượng đất nước được thể hiện qua việc khám phá ra vai trò của nhân dân trong việc kiến tạo nên mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần: 19
- + Điệp từ “họ” để chỉ Nhân dân những con người nhỏ bé, bình thường thuộc đám đông trong xã hội. + Những động từ : “giữ” “truyền”, “chuyền”, “gánh”, “đắp”, “be”, “chống”, “đánh” + Những danh từ: hạt lúa, lửa, hòn than, con cúi, giọng điệu, tên xã tên làng .được liệt kê để khẳng định vai trò, công sức của nhân dân trong quá trình sáng tạo ra những yếu tố tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần. - Hình tượng đất nước được thể hiện qua việc khám phá ra vai trò của nhân dân trong việc tạo nên cốt cách, vẻ đẹp tâm hồn dân tộc. Từ việc khẳng định Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại, nhà thơ muốn diễn tả ca dao, thần thoại là nơi lưu giữ và thể hiện tập trung nhất, phong phú và sâu sắc nhất vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân. Đó là sự say đắm, thủy chung trong tình yêu; tinh thần yêu lao động, quý trọng công sức lao động, trọng tình, trọng nghĩa; ý chí kiên cường trong chống giặc ngoại xâm. - Hình tượng đất nước còn được thể hiện qua thể thơ tự do; vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa, văn học dân gian; giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy luận và cảm xúc Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 2,0 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm – 1,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 0,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm * Nhận xét tư tưởng mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm . 1,0 - Nhà thơ đã phát hiện ra vai trò to lớn của nhân dân trong tiến trình xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Nhân dân chính là người đã sáng tạo nên dòng chảy văn hóa của dân tộc, những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần được nhân dân gìn giữ, bảo tồn cho con cháu muôn đời sau. - Điểm mới trong tư tưởng đất nước của Nguyễn Khoa Điềm được xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kì cách mạng. Đó là tư tưởng đất nước của dân, do dân và vì dân. Qua đó, nhà thơ thể hiện, tình yêu, niềm tự hào về Đất nước, Nhân dân đồng thời thức tỉnh ý thức trách nhiệm xây dựng và bảo vệ đất nước của mọi người nhất là thế hệ trẻ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 1,0 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: 20

