Đề ôn số 5 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 9 trang Nguyệt Quế 09/11/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn số 5 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_so_5_thi_danh_gia_nang_luc_nam_2022_mon_ngu_van_so_gdd.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn số 5 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 5 BẮC NINH KI THI ĐGTD NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Yên Phong 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Phan Thị Chuyền, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ 1 2) Hoàng Thị Hồng Minh, đơn vị công tác: THPT Thuận Thành 1 PHẦN 1: BÀI THI BẮT BUỘC I – Đọc hiểu văn bản. ROBOT THÔNG MINH TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHIỆP 4.0 (1) Robot thông minh là một hệ thống máy được cải thiện về khả năng nhận thức, ra quyết định và thực thi nhiệm vụ theo cách toàn diện hơn so với robot truyền thống. Chúng có thể mô phỏng ứng xử, cảm xúc và suy nghĩ giống người. Với một “bộ não” thông minh, robot có thể thực hiện theo chỉ dẫn của người vận hành, sau đó hoàn thành nhiều nhiệm vụ đã được lập trình trước, tự học và nâng cấp ứng xử của chúng trong lúc tương tác với con người. Thực tiễn cho thấy, vai trò của robot thông minh trong cuộc sống xã hội và sản xuất sẽ ngày càng trở nên quan trọng. Xuất phát từ môi trường ứng dụng, có thể phân chia robot thông minh thành các loại robot sau: (2) Robot công nghiệp: thường là tay máy nhiều khớp (nhiều bậc tự do) ứng dụng trực tiếp cho công nghiệp và là robot chiếm hơn 60% giá trị thị trường robot toàn cầu. Đây là thiết bị máy luôn ứng dụng đầu tiên những kết quả nghiên cứu phát triển công nghệ mới nhất để có thể tự điều khiển và hoàn thành rất nhiều công việc khác nhau. Mỗi một khớp của robot là một khối chức năng đơn lẻ được dẫn động bằng động cơ servo hoặc động cơ bước, có thể vận hành theo quỹ đạo được điều khiển để đạt tới điểm và hướng nào đó trong không gian. SCARA robot là loại robot trụ được sử dụng nhiều trong sản xuất công nghiệp, có thể làm việc trên mặt phẳng và lắp ráp thẳng đứng. Tay máy song song nhiều bậc tự do có ứng xử bền vững với sai lệch động lực học, không có sai lệch tích lũy và có thể đạt tới độ chính xác cao với cấu trúc gọn nhẹ, độ cứng cao và khả năng tải lớn. Xe tự dẫn hướng (AGV) được trang bị thiết bị dẫn hướng tự động là cảm biến điện từ hoặc quang, có thể di chuyển dọc theo đường dẫn biết trước đảm bảo an toàn, và có thể hoàn thành nhiều công việc vận chuyển. (3) Robot dịch vụ trong nhà: ví dụ như robot quét và lau cửa sổ, có thể làm việc giống trợ lý giúp việc trong hộ gia đình. Chúng cũng có khả năng tìm kiếm thăm dò, tự động lập kế hoạch đường đi và tránh vật cản. Nhiều loại robot dịch vụ khác, như robot xã hội hóa gia đình, robot bầu bạn, robot trợ lý di động, robot huấn luyện thú cưng, đều có khả năng tương tác với người, cũng như hoàn thành các nhiệm vụ được giao, chăm nom người già và trẻ nhỏ, nhắc nhở sự kiện và tuần tra nhà. Bên cạnh đó, còn có robot giao tiếp cảm xúc, robot giáo dục trẻ nhỏ, robot nền học thông minh, UAV cá nhân, robot di động cá nhân được hỗ trợ thêm công nghệ tương tác giọng
  2. nói cho phép tương tác giao tiếp và cảm nhận cảm xúc của con người. Nhiều robot dịch vụ thương mại, bao gồm cả robot nhận thức, robot hướng dẫn mua hàng, robot nấu ăn, robot văn phòng, robot an ninh có thể tùy biến dịch vụ cá nhân theo tình huống ứng dụng cụ thể và hoàn thành nhiều nhiệm vụ như quảng cáo, cung cấp chỉ dẫn, tư vấn hỗ trợ, trợ lý công việc văn phòng, thực hiện tuần tra an ninh (4) Robot chuyên dụng (hay còn gọi là robot đặc biệt): là những robot ứng dụng cho môi trường đặc biệt. Chúng có thể hỗ trợ để hoàn thành nhiều nhiệm vụ trong môi trường nguy hiểm và hỗn loạn hoặc công việc yêu cầu độ chính xác cao. Ví dụ: robot y học cung cấp giải pháp tiên tiến để điều trị phẫu thuật và phục hồi chức năng, chúng giảm thiểu những khó khăn của điều trị và khám bệnh, đồng thời rút ngắn thời gian hồi phục, như robot phẫu thuật, robot chỉnh hình, robot nội soi, robot phục hồi chức năng, bộ phận giả thông minh, robot phục vụ người cao tuổi và robot điều dưỡng. Robot quân sự (trinh sát do thám, phá mìn, UAV ) đã có một lịch sử phát triển dài và đã được đưa vào chiến trường để vận chuyển nguyên vật liệu, tìm kiếm và khảo sát, tấn công mục tiêu, cứu hộ, chống khủng bố Liên quan tới mục đích khám phá còn có robot không gian, robot dưới nước, robot đường ống là những loại robot có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khó khăn thay cho con người. Ngoài ra, còn một số dạng robot cho nghiên cứu khoa học và ứng dụng mũi nhọn như robot nano, robot sinh học, robot bầy đàn (Theo Viện công nghệ và sức khỏe) Câu 1. Ý chính của bài viết trên là gì? A. Các hình thức cấu tạo của robot. B. Cơ chế tạo ảnh và nguyên lý hoạt động của robot. C. Robot thông minh trong thời đại của khoa học công nghệ. D. Những ưu điểm nổi bật của robot thông minh. Câu 2. Trong đoạn (2), theo tác giả robot công nghiệp có đặc điểm nổi bật nào? A. Tay máy nhiều khớp,ứng dụng trực tiếp trong công nghiệp, là kết quả của những nghiên cứu công nghệ mới nhất. B. Là nghiên cứu của công nghệ mới nhất, có thể hoàn thành nhiều công việc khác nhau theo quỹ đạo được vận hành và sử dụng nhiều trên mặt phẳng và lắp ráp thẳng đứng. C. Là sản phẩm ứng dụng trực tiếp trong công nghệ sản xuất, có thể tự điều khiển và hoàn thành nhiều công việc khác nhau với độ chính xác cao và đảm bảo an toàn. D. Là thiết bị máy luôn ứng dụng đầu tiên những kết quả nghiên cứu phát triển công nghệ mới nhất để có thể tự điều khiển và hoàn thành rất nhiều công việc khác nhau. Câu 3. Cụm từ “robot dịch vụ trong nhà ” dùng để chỉ khái niệm nào dưới đây? A. Tất cả các robot phục vụ cho các phương diện của cuộc sống như: quét, lau cửa , giúp việc nhà, mua hàng, nấu ăn. B. Làm nhiều dịch vụ khác nhau theo nhu cầu của con người. C. Chỉ làm việc nhà, phục vụ người cả về công việc lẫn nhu cầu tình cảm. D. Làm tất cả mọi việc liên quan đến con người từ công việc tới tình cảm, an ninh sức khoẻ vì tính chất tự động thông minh của robot. Câu 4. Trong đoạn (4), ưu điểm của robot đặc biệt được nói đến như thế nào? A. Dùng trong môi trường đặc biệt như độc hại hay cần độ chính xác cao. B. Có thể hoạt động trong môi trường độc hại hay cần độ chính xác cao thay cho con người. C. Là loai robot ứng dụng trong môi trường đặc biệt, chúng có thể hoàn thành nhiệm vụ trong môi trường nguy hiểm hoặc những công việc yêu cầu độ chính xác cao thay cho con người, đồng thời còn giảm thiểu những nguy cơ, khó khăn khác.
  3. D. Là những loại robot có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khó khăn thay cho con người. Câu 5. Câu nào sau đây KHÔNG phản ánh đúng nội dung của bài đọc? A. Vai trò của robot thông minh trong cuộc sống xã hội và sản xuất sẽ ngày càng trở nên quan trọng. B. Có các loại robot thông minh: robot công nghiệp, robot dịch vụ trong nhà, robot chuyên dụng. C. Robot thông minh có thể mô phỏng ứng xử cảm xúc và suy nghĩ giống người. D. Cuộc sống của con người không cần đến robot thông minh. Câu 6. Robot công nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm giá trị thị trường robot toàn cầu? A. 30% B. 40% C. 50% D. 60% Câu 7. Các ý trong văn bản được sắp xếp theo trình tự nào? A. Từ khái quát đến cụ thể. B. Từ cụ thể đến khái quát. C. Từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. D. Từ ít quan trọng nhất đến quan trọng nhất. Câu 8. Vai trò của robot chuyên dụng được nhắc đến trong bài là gì? A. Chăm nom người già và trẻ nhỏ. B. Hỗ trợ để hoàn thành nhiều nhiệm vụ trong môi trường nguy hiểm và hỗn loạn hoặc công việc yêu cầu độ chính xác cao. C. Hoàn thành nhiều nhiệm vụ như quảng cáo, cung cấp chỉ dẫn, tư vấn hỗ trợ, trợ lý công việc văn phòng thực hiện tuần tra an ninh. D. Có thể làm việc trên mặt phẳng và lắp ráp thẳng đứng. (1) Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính.Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất. Cùng với khí CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, CH4, CFC. Với những gia tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá ), nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4oC đến 5,8oC từ 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất lượng sống của con người. (2) Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm (3) Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những
  4. trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90%.cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất. (4) Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng 1,8mm/năm, thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dương toàn cầu (tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5oC và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m. Việt Nam là 1trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự BĐKH và dâng cao của nước biển. (Trang thông tin điện tử Viện Khoa học khí tượng thủy văn) Câu 9. Ý chính của bài viết trên là gì? A. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng nghiêm trọng. B. Các hiện tượng thời tiết thất thường. C. Sự nóng lên của trái đất. D. Mười điều tồi tệ nhất của khí hậu. Câu 10. Theo đoạn (1) thì khí nào giữ nhiệt lượng làm trái đất nóng lên là chủ yếu? A. CO2 B. NOx C. CH4 D. CFC Câu 11. Trong đoạn (3) “những dữ liệu thu được qua vệ tinh” là loại dữ liệu gì? A. Dữ liệu về độ bao phủ băng. B. Dữ liệu về nồng độ khí nhà kính. C. Dữ liệu về hạn hán. D. Dữ liệu về bão lốc. Câu 12. Theo đoạn (4), tác giả đã nêu hậu quả nào của sự nóng lên của trái đất? A. Băng tan, nước biển dâng cao. B. Lớp băng ở Bắc cực, Nam cực thu hẹp. C. Nhiệt độ tăng lên từ 2,0-4,5oC. D. Mực nước biển toàn cầu tăng 0,18m-0,59m. Câu 13. Ở đoạn (1), tác giả so sánh lượng khí CO2 chứa nhiều trong khí quyển như “một lớp kính giữ nhiệt” nhằm mục đích gì? A. Minh họa cho tính chất giữ nhiệt của nó. B. Nhấn mạnh vào tác dụng của nó. C. Nhấn mạnh vào tác hại của nó. D. Lý giải cho việc vì sao trái đất nóng lên. Câu 14. Tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu không thể hiện ở điểm nào sau đây? A. Gia tăng mực nước biển.
  5. B. Bão tố và lũ lụt. C. Suy thoái kinh tế. D. Hệ sinh thái được bảo vệ. Câu 15. Vùng nào đối mặt với nguy cơ hạn hán nghiêm trọng? A. Nam Á, Châu Phi, Mêxico. B. Các nước Nam Âu. C. Các nước Tây Âu. D. Bắc Mĩ, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương. Câu 16. Theo đoạn (1) của bài viết, điều gì quyết định nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất? A. Sự hấp thụ năng lượng mặt trời của bề mặt trái đất. B. Sự cân bằng giữa hấp thụ năng lượng mặt trời và nhiệt lượng tỏa vào vũ trụ. C. Độ tăng giảm của mực nước biển. D. Lượng nhiệt của mặt trời tỏa vào trái đất. Câu 17. Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra như thế nào? A. Ở mức độ bình thường. B. Vẫn như trước. C. Ngày càng nghiêm trọng. D. Biến đổi nhẹ. VẮC – XIN HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ THỂ CHÚNG TA NHƯ THẾ NÀO? Vắc-xin là một loại chế phẩm có tính kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh. Vắc-xin chứa các phiên bản suy yếu của virus hay phiên bản gần giống như virus (được gọi là kháng nguyên). Tiêm vắc-xin giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Khi được tiêm chủng, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ nhận diện vắc-xin là vật lạ, sẽ tiêu diệt và ghi nhớ chúng, từ đó tạo được trí nhớ miễn dịch. Sau này, khi tác nhân bệnh thật xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh đó. Trước đây vắc-xin được chia thành 3 loại gồm: vắc-xin giải độc tố, vắc-xin chết, vắc-xin sống giảm độc lực. Ngày nay với sự tiến bộ của công nghệ sinh học chúng ta có thêm 2 loại: vắc-xin chiết tách và vắc-xin tái tổ hợp. Có rất nhiều ý kiến thắc mắc không biết vắc-xin hoạt động như thế nào để đem lại hiệu quả? Để hiểu được điều này thì trước hết cần phải hiểu làm thế nào hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể trước các bệnh truyền nhiễm. Khi virus hay vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, hệ thống miễn dịch sẽ kích hoạt hàng loạt các phản ứng phòng vệ đáp trả để nhận diện, tiêu diệt và loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể. Những dấu hiệu nhận biết cho chúng ta thấy sự đáp trả của hệ miễn dịch, đó là: Ho, hắt hơi, nhiễm trùng hay sốt. Đây là những thứ mà cơ thể chúng ta thường trải qua, chính là lúc hệ miễn dịch đang tóm gọn, ngăn cản và loại bỏ các tác nhân gây hại ra khỏi cơ thể, trong đó có vi khuẩn. Phản ứng miễn dịch tự nhiên này còn kích hoạt hệ thống bảo vệ thứ hai của cơ thể chúng ta, gọi là miễn dịch thích nghi. Các loại tế bào đặc biệt là tế bào B và tế bào T được gọi đến để chiến đấu với các vi sinh vật gây bệnh, đồng thời ghi nhớ thông tin về đặc điểm, cấu trúc của chúng cũng như cách tốt nhất để tiêu diệt chúng. Thông tin được ghi nhớ này sẽ trở nên hữu ích nếu các vi sinh vật cùng loại xâm nhập tấn công cơ thể lần tiếp theo. Nhưng dù có phản ứng thông minh này, rủi ro vẫn có thể xảy ra. Cơ thể con người cần thời gian để học cách phản ứng lại mầm bệnh và xây dựng hệ thống miễn dịch. Nếu như cơ thể quá yếu hoặc chưa đủ khả năng để chiến đấu với các mầm bệnh thì người bệnh sẽ có nguy cơ bị ốm nặng.
  6. Cách mà vắc-xin hoạt động chính là tạo ra sự miễn dịch của cơ thể ngay trước khi bị ốm, áp dụng những nguyên tắc tương tự như cách tự bảo vệ của cơ thể. Câu 18. Ý chính của bài viết trên là gì? A. Tác dụng của vắc – xin đối với cơ thể con người. B. Cơ chế hoạt động của vắc – xin trong cơ thể con người. C. Hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể con người. D. Phản ứng của vắc – xin trong cơ thể con người. Câu 19. Từ nào gần nghĩa nhất với từ “tiêu diệt”? A. Ngăn chặn B. Loại bỏ C. Xua đuổi D. Kìm hãm Câu 20. Vắc – xin có nguồn gốc từ đâu? Chọn đáp án đúng nhất: A. Vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết. B. Vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết. C. Các phiên bản suy yếu của virus hay phiên bản gần giống như virus. D.Vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi sinh vật gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết. Câu 21. Trí nhớ miễn dịch được tạo ra như thế nào? A. Khi cơ thể xuất hiện kháng nguyên. B. Khi cơ thể có virus hay vi khuẩn xâm nhập. C. Khi hệ miễn dịch ngăn cản, loại bỏ các tác nhân gây hại ra khỏi cơ thể. D. Khi được tiêm chủng, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ nhận diện vắc-xin là vật lạ, sẽ tiêu diệt và ghi nhớ chúng. Câu 22. Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ sinh học, vắc – xin được chia thành những loại nào? A. Vắc – xin giải độc, vắc-xin chết, vắc-xin sống giảm độc lực. B. Vắc-xin giải độc tố, vắc-xin chết, vắc-xin sống giảm độc lực, vắc-xin tái tổ hợp. C. Vắc-xin chiết tách và vắc-xin tái tổ hợp. D. Vắc-xin giải độc tố, vắc-xin chết, vắc-xin sống giảm độc lực, vắc-xin chiết tách, vắc-xin tái tổ hợp. Câu 23. Hệ thống bảo vệ thứ hai của cơ thể còn gọi là gì? A. Miễn dịch tự nhiên. B. Miễn dịch thích nghi. C. Miễn dịch kháng nguyên. D. Miễn dịch thông minh. Câu 24. Vắc – xin hoạt động trong cơ thể con người như thế nào? A. Tạo ra sự miễn dịch của cơ thể ngay trước khi bị ốm, áp dụng những nguyên tắc tương tự như cách tự bảo vệ của cơ thể. B. Tạo ra sự liên kết giữa các tế bào khác nhau cùng tiêu diệt mầm bệnh. C. Tạo ra các phản ứng liên hoàn để tiêu diệt mầm bệnh ngay khi chúng vào cơ thể. D. Nhận diện, tiêu diệt và loại bỏ các tế bào gây bệnh ra khỏi cơ thể. Câu 25. Tại sao nói: “Tiêm vắc – xin giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể?” A. Khi được tiêm vắc xin, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ nhận diện vắc-xin là vật lạ, sẽ tiêu diệt và ghi nhớ chúng, từ đó tạo được trí nhớ miễn dịch. Sau này, khi tác nhân bệnh thật xâm nhập vào cơ thể,
  7. hệ miễn dịch sẽ tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh đó B. Khi tiêm vắc – xin vào cơ thể, các loại tế bào đặc biệt là tế bào B và tế bào T được gọi đến để chiến đấu với các vi sinh vật gây bệnh, giúp cơ thể chống lại bệnh đó. C. Khi tiêm vắc - xin vào cơ thể, hệ thống các siêu vi khuẩn, vi rút có sẵn trong vắc - xin sẽ kích hoạt hàng loạt các phản ứng phòng vệ đáp trả để nhận diện, tiêu diệt và loại bỏ virus, vi khuẩn gây bệnh ra khỏi cơ thể, nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. D. Khi được tiêm vắc xin, hệ miễn dịch có sẵn trong vắc - xin sẽ tóm gọn, ngăn cản và loại bỏ các tác nhân gây hại ra khỏi cơ thể, trong đó có vi khuẩn, virus gây bệnh, nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Câu 26. Điều kiện cần có để tránh rủi ro khi tiêm vắc – xin? A. Hệ thống bảo vệ thứ hai của cơ thể là miễn dịch thích nghi phải có chức năng ghi nhớ thông tin về đặc điểm, cấu trúc của các vi sinh vật gây bệnh cũng như cách tốt nhất để tiêu diệt chúng. B. Các vi sinh vật cùng loại không xâm nhập tấn công cơ thể nhiều lần liên tiếp. C. Cơ thể con người cần phải có đủ thời gian để học cách phản ứng lại mầm bệnh và xây dựng hệ thống miễn dịch, cơ thể không quá yếu và đủ khả năng để chiến đấu với các mầm bệnh. D. Hệ miễn dịch cần phải kích hoạt đồng thời các phản ứng phòng vệ để đáp trả, nhận diện, tiêu diệt và loại bỏ virus, vi khuẩn gây bệnh. (1) Theo dòng chảy của cuộc cách mạng 4.0, trí tuệ nhân tạo ngày càng được phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mặc dù được John McCarthy – nhà khoa học máy tính người Mỹ đề cập lần đầu tiên vào những năm 1950 nhưng đến ngày nay thuật ngữ trí tuệ nhân tạo mới thực sự được biết đến rộng rãi và được các “ông lớn” của làng công nghệ chạy đua phát triển. (2) AI là công nghệ sử dụng đến kỹ thuật số có khả năng thực hiện những nhiệm vụ mà bình thường phải cần tới trí thông minh của con người, được xem là phổ biến nhất. Đặc trưng của công nghệ AI là năng lực “tự học” của máy tính, do đó có thể tự phán đoán, phân tích trước các dữ liệu mới mà không cần sự hỗ trợ của con người, đồng thời có khả năng xử lý dữ liệu với số lượng rất lớn và tốc độ cao. Hiện mỗi ngày trên toàn cầu có khoảng 2,2 tỷ Gb dữ liệu mới (tương đương 165.000 tỷ trang tài liệu) được tạo ra và được các công ty, như Google, Twitter, Facebook, Amazon, Baidu, Weibo, Tencent hay Alibaba thu thập để tạo thành “dữ liệu lớn” (big data). Trí tuệ nhân tạo là một lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành khoa học máy tính và công nghệ thông tin, bản chất của trí tuệ nhân tạo vẫn do con người làm ra, họ xây dựng các thuật toán, lập trình bằng các công cụ phần mềm công nghệ thông tin, giúp các máy tính có thể tự động xử lý các hành vi thông minh như con người. (3) Trí tuệ nhân tạo có khả năng tự thích nghi, tự học và tự phát triển, tự đưa ra các lập luận để giải quyết vấn đề, có thể giao tiếp như người tất cả là do AI được cài một cơ sở dữ liệu lớn, được lập trình trên cơ sở dữ liệu đó và tái lập trình trên cơ sở dữ liệu mới sinh ra. Cứ như vậy cấu trúc của AI luôn luôn thay đổi và thích nghi trong điều kiện và hoàn cảnh mới. Dự báo đến năm 2030 của công ty kiểm toán và tư vấn tài chính PwC, GDP toàn cầu có thể tăng trưởng thêm 14% từ sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo, AI đã xuất hiện trong nhiều ngành, từ cung cấp dịch vụ mua sắm ảo và ngân hàng trực tuyến đến giảm chi phí đầu tư trong sản xuất và hợp lý hóa chẩn đoán trong chăm sóc sức khỏe. AI đã thúc đẩy hầu hết các ngành công nghiệp tiến lên và thay đổi cuộc sống của nhiều người. (4) Trong lịch sử phát triển của mình từ năm 1960 đến năm 2018, thế giới đã có gần 340.000 sáng chế đồng dạng và hơn 1,6 triệu bài báo khoa học liên quan đến phát triển trí tuệ nhân tạo được
  8. công bố. Trong thập niên 80, AI đã bắt đầu được quan tâm, nhưng đến những năm 2012 sự tăng tốc mới trở nên mạnh mẽ. Giai đoạn 2006-2012, số công bố sáng chế bình quân tăng 8% trong một năm, nhưng đến giai đoạn 2012-2017 mức tăng đã đạt 28% trong một năm. Số lượng đơn sáng chế liên quan đến AI tăng từ 8.515 trong năm 2006 lên đến 12.473 năm 2011 và 55.660 năm 2017 (tăng gấp 6, 5 lần trong vòng 12 năm). (5) Trong nghiên cứu khoa học, các công bố bài báo liên quan đến AI cũng tăng lên rất nhanh chóng, đặc biệt trong thời gian đến năm 2018 gần đây với 1.636.649 bài báo được công bố. Sự xuất hiện của các bài báo khoa học về AI bắt đầu sớm hơn 10 năm trước khi diễn ra cuộc chạy đua bảo hộ sáng chế công nghệ AI. Chứng tỏ, kết quả của nghiên cứu khoa học cơ bản về AI đã có hiệu quả về mặt ứng dụng khi các cuộc đua đăng ký bảo hộ sáng chế gia tăng sau đó. Nguồn: Trung tâm Mô phỏng công nghệ và Phát triển sản phẩm, Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ Câu 27. Ý chính của bài viết trên là gì? A. Sự phát triển của công nghệ AI trong hiện tại và tương lai. B. Công nghệ AI làm thay đổi thế giới. C. Các sáng chế về công nghệ AI liên tiếp được đăng kí và đưa vào ứng dụng. D. Những đặc điểm nổi bật của công nghệ AI. Câu 28. Cụm từ “cuộc cách mạng 4.0” chỉ cuộc cách mạng nào? A. Cuộc cách mạng sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. B. Cuộc cách mạng sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn C. Cuộc cách mạng gắn với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin, sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất D. Cuộc cách mạng tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình và phương thức sản xuất, kinh doanh. Câu 29. Theo đoạn (2) và (3), phát biểu nào dưới đây KHÔNG đúng? A. Trong tương lai, trí tuệ nhân tạo có đóng góp quan trọng vào GDP của thế giới . B. Nhờ các ngành công nghiệp khác hỗ trợ đắc lực, AI ngày càng phát triển. C. Các tập đoàn công nghệ lớn thu thập dữ liệu mới để tạo thành “dữ liệu lớn”. D. Đặc trưng nổi bật của công nghệ AI là tự thích nghi, tự học và tự phát triển, tự đưa ra các lập luận. Câu 30. Từ đoạn (4), ta có thể suy luận gì về công nghệ AI? A. AI ngày càng có chỗ đứng vững chắc. B. Con người có những đầu tư quan trọng để đẩy mạnh phát triển AI. C. Tốc độ phát triển nhanh chóng của các sáng chế khoa học về AI. D. AI có lịch sử phát triển lâu đời. Câu 31. Tính đến nay, thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” (AI) đã được con người biết đến: A. 72 năm. B. 65 năm. C. 58 năm. D. 40 năm. Câu 32. Vì sao trí tuệ nhân tạo có khả năng tự học? A. AI được cài một cơ sở dữ liệu lớn, được lập trình trên cơ sở dữ liệu đó và tái lập trình trên cơ sở dữ liệu mới sinh ra. B. AI tự phán đoán, phân tích trước các dữ liệu mới mà không cần sự hỗ trợ của con người.
  9. C. Các máy tính có thể tự động xử lý các hành vi thông minh như con người. D. AI đã có hiệu quả về mặt ứng dụng khi các cuộc đua đăng ký bảo hộ sáng chế gia tăng sau đó. Câu 33. Ở đoạn (5), con số “1.636.649 bài báo được công bố” minh chứng cho điều gì? A. Báo chí dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển của AI. B. Một con số rất lớn, mất nhiều thời gian để các nhà nghiên cứu thống kê. C. AI đã thực sự có hiệu quả về mặt ứng dụng. D. AI là ngành khoa học được phổ biến rộng rãi. Câu 34. Có thể kết luận gì về tương lai của công nghệ AI? A. AI thay thế con người trong nhiều lĩnh vực. B. AI tiếp tục thu hút các nhà khoa học, làm thay đổi thế giới. C. AI xóa bỏ ranh giới giữa các ngành khoa học. D. AI có điểm dừng an toàn. Câu 35. Từ nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “sáng chế”? A. Sản phẩm. B. Phát minh. C. Giải pháp. D. Bằng cấp. ĐÁP ÁN: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Phương C D D C D D A B C A D A D D B B C án Câu 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Phương B B D D D B A A C A D B C A A C B B án