Đề ôn số 6 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn số 6 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_so_6_thi_danh_gia_nang_luc_nam_2022_mon_ngu_van_so_gdd.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn số 6 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 6 BẮC NINH KI THI ĐGTD NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Tiên Du số 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Lương Thị Thìn, đơn vị công tác: Trường THPT Yên Phong số 1 2) Nguyễn Ngọc Hân, đơn vị công tác: THPT Nguyễn Đăng Đạo PHẦN 1: BÀI THI BẮT BUỘC. I. ĐỌC HIỂU. Rốt cuộc Trái Đất có hình gì? Từ thời cổ đại, một số nước như Trung Quốc đã bắt đầu “nghiên cứu” câu hỏi này. Hơn 2000 năm trước, vào đời nhà Chu, thuyết “cái vung trời” nói như sau: “Trời tròn như cái vung, đất vuông như bàn cờ”. Khi đó người ta cho rằng trời xanh tròn như cái vung úp hình bán cầu, mặt đất vuông như bàn cờ, trời nối liền với biển. Tất nhiên cũng có người nói rằng ở bốn phương tám hướng có cột trụ chống trời. Kĩ thuật sản xuất ngày càng phát triển, con người được mở rộng phạm vi hoạt động và tích lũy kiến thức, đồng thời đưa ra giả thiết mặt đất có hình vòng cung, gọi là "thuyết hỗn thiên". Nhà thiên văn học thời Đông Hán - Trương Hoành cho rằng: trời như lòng trắng trứng, đất như lòng đỏ trứng bên trong. Bầu trời chứa nước, nước bao lấy mặt đất, như vỏ trứng bọc lòng đỏ. Dựa vào hiện tượng nguyệt thực, học giả Hy Lạp cổ đại Aristotle đã phân tích: đường viền phần Mặt Trăng bị bóng Trái Đất che khuất có hình cung nên Trái Đất hình cầu hoặc gần giống hình cầu. Thông qua chuyến thám hiểm bằng đường biển, Magellan đã dùng sự thật để chứng minh rằng Trái Đất có hình cầu. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hình dạng của Trái Đất, vậy rốt cuộc Trái Đất có hình gì? Sự thật là Trải qua quá trình tìm tòi nghiên cứu không ngừng, Magellan là người đầu tiên thực hiện chuyến thám hiểm vòng quanh Trái Đất, từ đó chứng minh Trái Đất có hình cầu. Nhiều năm qua các nhà khoa học vẫn không ngừng tranh luận về hình dạng của Trái Đất. Nhà vật lý người Anh Newton đưa ra quan điểm: do Trái Đất tự quay quanh trục nên nó không thể là quả cầu lồi, mà phải là một quả cầu bẹt có hai cực bị nén xuống, đường xích đạo gồ lên. Nhưng quan điểm của ông vấp phải sự phản đối của Cassini, giám đốc đầu tiên của Đài thiên văn Paris, người cho rằng Trái Đất có hình dạng như một quả dưa hấu. Ngày nay, thông qua đo đạc thực tế và phân tích các nhà khoa học đã có được số liệu chính xác, bán kính trung bình của đường kính xích đạo là 6378,38 km, bán kính cực là 6356,89 km.
- Kết quả nó lường còn cho thấy khu vực Bắc cực cao hơn 18,9m, còn ở nam cực lại thấp hơn 24 - 30m. Từ đó có thể thấy, Trái Đất giống một quả lê; đường xích đạo lồi lên, Bắc cực hơi nhọn, Nam cực lõm vào trong. Nói một cách chính xác thì Trái Đất có hình elip với ba trục (tri- axial ellipsold). Tại sao Trái Đất lại có hình thù kỳ lạ như thế? Đó là vì Trái Đất không chỉ quay quanh Mặt Trời mà nó tự quay quanh mình. Bề mặt Trái Đất vừa có đất liền, vừa có biển, để giữ cân bằng với lực hấp dẫn bên trong, Trái Đất đã "biến hình" như thế đấy. Câu 1: Ý chính của bài viết trên là gì? A. Chứng minh sự xuất hiện Trái Đất B. Chứng minh Trái Đất có hình elip C. Chứng minh Trái Đất quay quanh Mặt Trời D. Chứng minh Trái Đất có sự sống Câu 2: Tác giả có ý gì khi nhắc tới kết quả đo đạc thực tế thông qua bán kính trung bình đường xích đạo và bán kính cực? A. Có bằng chứng khoa học về vận tốc quay tại xích đạo của Trái Đất B. Có bằng chứng khoa học về lực hút của Trái Đất C. Có bằng chứng khoa học về hình dạng của Trái Đất D. Có bằng chứng khoa học về cấu tạo của Trái Đất Câu 3: Trong văn bản, cụm từ Tri- axial ellipsoid nghĩa là gì? A. Trái Đất có hình elip với hai trục B. Trái Đất có hình elip với ba trục C. Trái Đất có hình elip với bốn trục D. Trái Đất có hình elip với năm trục Câu 4: Ưu điểm của “thuyết hỗn thiên” là gì? A. Con người bước đầu có tiến bộ về khoa học kĩ thuật B. Con người bước đầu có tiến bộ về văn hóa đời sống C. Con người bước đầu có tiến bộ về sáng tạo nghệ thuật D. Con người bước đầu có tiến bộ về kinh tế chính trị Câu 5: Câu nào KHÔNG phản ánh đúng nội dung trong văn bản? A. Có người nói rằng ở bốn phương tám hướng có cột trụ trời B. Magellan là người đầu tiên thực hiện chuyến thám hiểm vòng quanh Trái Đất C. Cassini cho rằng Trái Đất có hình dạng như một quả dưa hấu D. Trái Đất là một quả cầu “bất quy tắc” nhưng nó không hoàn toàn là một quả cầu yên lặng Câu 6: Ý nào sau đây thể hiện vai trò của bề mặt Trái Đất?
- A. Bề mặt Trái Đất vừa có đất liền, vừa có biển, để giữ cân bằng với lực hút bên trong B. Bề mặt Trái Đất vừa có đất liền, vừa có biển, để giữ cân bằng với lực hút bên ngoài C. Bề mặt Trái Đất vừa có đất liền, vừa có biển, để giữ cân bằng với lực hấp dẫn bên ngoài D. Bề mặt Trái Đất vừa có đất liền, vừa có biển, để giữ cân bằng với lực hấp dẫn bên trong Câu 7: Bước nào sau đây KHÔNG có trong quá trình tìm hiểu Trái Đất có hình gì? A. Đo đường kính trung bình đường xích đạo B. Đo bán kính trung bình đường xích đạo C. Đo bán kính cực D. Cả B và C Câu 8: Các ý trong đoạn “Rốt cuộc Trái Đất có hình gì? bốn phương tám hướng có cột trụ chống trời” được sắp xếp theo trình tự nào? A. Từ cụ thể đến khái quát B. Từ khái quát đến cụ thể C. Trình tự không gian D. Trình tự thời gian Câu 9: Vì sao Trái Đất có hình elip với ba trục? A. Vì Trái Đất quay quanh Mặt Trời mà Mặt Trăng lại quay quanh Trái Đất B. Vì Mặt Trăng quay quanh Trái Đất mà còn tự quay quanh mình C. Vì trái Đất không chỉ quay quanh Mặt Trời mà còn tự quay quanh mình D. Vì Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, Trái Đất quay quanh Mặt Trời, Trái Đất tự quay quanh mình Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu Biến đổi khí hậu là thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi của khí hậu do tác động chủ yếu của con người làm thay đổi các thành phần của khí quyển trái đất. Sự thay đổi này kết hợp với các yếu tố biến động tự nhiên của tự nhiên dẫn tới các biến đổi của khí hậu qua các thời kỳ. Nói một cách dễ hiểu, biến đổi khí hậu chính là sự thay đổi của hệ thống khí hậu từ sinh quyển, khí quyển, thủy quyền tới thạch quyển trong hiện tại và tương lai. Tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu xuất phát từ 2 nhóm là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những tác động của con người vào môi trường tự nhiên chính là nguyên do gây nên biến đổi khí hậu. Theo đó, việc gia tăng khí CO2 do hoạt động sản xuất công nghiệp, phá rừng, sử dụng nguồn nước cũng như các loại khí độc hại khác là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan trong đó có sự thay đổi trong chính nội tại của tự nhiên bao gồm sự thay đổi trong hoạt động mặt trời, của quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của các châu lục cũng tác động không nhỏ gây nên tình trạng này. Một số tác động của biến đổi khí hậu Mực nước biển đang dâng lên
- Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương. Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cữu rất dày giờ đây được cây cối bao phủ. Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt cho sông Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người – đang co lại khoảng 37m mỗi năm. Các bờ biển đang biến mất. Bãi biển ở Miami nằm trong số rất nhiều những khu vực khác trên thế giới đang bị đe dọa bởi nước biển dâng ngày càng cao. Các nhà khoa học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng ở đảo băng Greenland đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các đảo quốc hay các quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan thì nước biển sẽ dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần lớn các đảo của Indonesia, và nhiều thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn biến mất. Các hệ sinh thái bị phá hủy Những thay đổi trong điều kiện khí hậu và lượng khí carbon dioxide tăng nhanh chóng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái, nguồn cung cấp nước ngọt, không khí, nhiên liệu, năng lượng sạch, thực phẩm và sức khỏe. Dưới tác động của nhiệt độ, không khí và băng tan, số lượng các rạn san hô ngày càng có xu hướng giảm. Điều đó cho thấy, cả hệ sinh thái trên cạn và dưới nước đều đang phải hứng chịu những tác động từ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, cũng như hiện tượng axit hóa đại dương. Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có một số loài động vật di cư đến vùng cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như là loài cáo đỏ, trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật bị mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh. Xung đột ở Darfur (Sudan) xảy ra một phần là do các căng thẳng của biến đổi khí hậu. Dịch bệnh Nhiệt độ ngày càng tăng kết hợp với lũ lụt và hạn hán đang trở thành mối đe dọa với sức khỏe dân số toàn cầu. Bởi đây là môi trường sống lý tưởng cho các loài muỗi, những loài ký sinh, chuột và nhiều sinh vật mang bệnh khác phát triển mạnh. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới.
- Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. Hạn hán Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ giảm khoảng 50%. Các đợt nắng nóng khủng khiếp đang diễn ra thường xuyên hơn gấp khoảng 4 lần so với trước đây, và dự đoán trong vòng 40 năm tới, mức độ thường xuyên của chúng sẽ gấp 100 lần so với hiện nay. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất. Bão lụt Số liệu thống kê cho thấy, chỉ trong vòng 30 năm gần đây, những cơn bão mạnh cấp 4 và cấp 5 đã tăng lên gấp đôi. Những vùng nước ấm đã làm tăng sức mạnh cho các cơn bão. Chính mức nhiệt cao trên đại dương và trong khí quyển, đẩy tốc độ cơn bão đạt mức kinh hoàng. Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn. Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã tăng gần gấp đôi. Thiệt hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang; các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết, chi phí khổng lồ để dọn dẹp đống đổ nát sau bão lũ, và các căng thẳng về đường biên giới./. Câu 10: Ý chính của bài viết trên là gì? A. Thế nào là biến đổi khí hậu B. Quá trình biến đổi khí hậu. C. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu D. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu Câu 11: Theo bài viết, thế nào là biến đổi khí hậu?
- A. Là sự thay đổi của hệ thống khí hậu từ sinh quyển, khí quyển, thủy quyền tới thạch quyển trong hiện tại và tương lai. B. Là tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu xuất phát từ 2 nhóm là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. C. Là những thay đổi trong điều kiện khí hậu và lượng khí carbon dioxide tăng nhanh chóng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái. D. Là trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Câu 12: Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng như thế nào đến đa dạng sinh học? A . Những thay đổi trong điều kiện khí hậu và lượng khí carbon dioxide tăng nhanh chóng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ sinh thái. B. Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. C. Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. D. Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất. Câu 13: Có thể kết luận gì về biến đổi khí hậu? A. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế. B. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến mực nước biển. C. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hạn hán. D. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến môi trường sống và kinh tế. Câu 14: Hệ sinh thái bao gồm những thành phần nào? A. Sinh vật sản xuất và sinh vật phân giải. B. Tầng tạo sinh và tầng phân hủy. C. Quần xã sinh vật và nơi sống của chúng ta ( sinh cảnh). D. Sông, biển, rừng. Câu 15: Vì sao nói : Biến đổi khí hậu hiện nay là do các hoạt động của con người gây ra? A. Sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt khí CO2 được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, chuyển đổi sử dụng đất. B. Tương tác và vận động giữa trái đất và vũ trụ. C. Những yếu tố không phải là khí hậu nhưng ảnh hưởng đến khí hậu như: Tác động của CO2; bức xạ mặt trời; động đất và núi lửa và các yếu tố khác D. Thu hẹp diện tích không gian sinh tồn: Thu hẹp không gian sống và canh tác ở hạ lưu hầu hết các con sông lớn . Câu 16: Nhiệt độ toàn cầu tăng lên là do nguyên nhân chủ yếu nào sau đây? A. Dân số thế giới tăng nhanh
- B. Khai thác quá mức tài nguyên. C. Sự tăng lượng CO2 trong khí quyển. D. Chất thải từ ngành công nghiệp. Câu 17: Lượng khí thải đưa vào khí quyển ngày càng tăng chủ yếu là do A. con người sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch. B. các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều. C. các phương tiện giao thông ngày càng nhiều. D. hiện tượng cháy rừng ngày càng nhiều. Câu 18: Ngành nào đã đưa khí thải vào khí quyển nhiều nhất ? A. Nông nghiệp. B.Công nghiệp. C. Xây dựng. D. Dịch vụ. Câu 19: Theo anh chị tác giả bày tỏ thái độ gì qua bài viết A.Lạc quan B. Hoài nghi C. Bàng quan. D. Bức xúc Mưa axit xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1853. Tuy nhiên đến tận năm 1872, thuật ngữ “ mưa axit” mới được Robert Angus Smith đưa ra. Theo đó, mưa axit là một hiện tượng xảy ra khi ô nhiễm môi trường không khí. Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ pH dưới 5,6. Ngoài ra, trong nước mưa còn chứa nitơ và lưu huỳnh. Mưa axit có hai loại trạng thái ướt và khô. Trạng thái ướt ( lắng đọng ướt) là khi mưa axit có chứa nước. Ngược lại, mưa axit tạo thành bụi, khí, tuyết, sương mù là trạng thái khô ( lắng đọng khô). Mưa axit có thể hình thành do sự phun trào của núi lửa, khói từ các đám cháy. Tuy nhiên, nguyên nhân trực tiếp nhất đến từ con người. Cụ thể, con người dùng than đá, dầu mỏ là chất đốt. Trong quá trình đốt, hai nguyên liệu tự nhiên này sinh ra một lượng lớn nhiệt và khí thải đó là lưu huỳnh và khí nitơ. Khi hai loại chất hóa học này được thải vào không khí sẽ tạo thành phản ứng hóa học, tạo ra axit sunfuric ( H2SO4), và axit nitric (HNO3). Hai chất này sẽ lưu lại trên các đám mây. Khi trời mưa, H2SO4 và HNO3 sẽ hòa tan với nước mưa, làm độ pH trong nước mưa bị giảm. Khi độ pH bị giảm xuống dưới 5,6 thì sẽ tạo ra mưa axit. Mưa axit có rất nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường thiên nhiên: làm tăng độ chua trong đất khiến đất bị suy thoái, cây cối kém phát triển; giảm độ pH trong ao hồ khiến các sinh vật sinh sống trong đó suy yếu, thậm chí là chết; những bức tường đá cũng không tránh khỏi nguy cơ “ diệt vong”; các vật liệu kim loại như sắt, đồng, kẽm bị giảm tuổi thọ. Ngoài ra, mưa axit còn tác động không nhỏ đến con người. Theo đó, con người có thể mắc các bệnh về đường hô hấp như ho gà, hen suyễn hoặc các bệnh khác như nhức đầu, đau họng, đau mắt. Đặc biệt, mưa axit còn khiến cơ thể con người gián tiếp hấp thụ và tích tụ kim loại trong cơ thể khi sử dụng các thực phẩm bị nhiễm kim loại. Bên cạnh đó, mưa axit còn khiến hạn chế tầm nhìn. Tuy nhiên, mưa axit có thể ngăn Trái Đất nóng lên.
- Câu 20: Ý chính của bài viết trên là gì? A. Mưa axit là một hiện tượng tự nhiên thường xuyên xảy ra. B. Mưa axit được tạo ra do hành động của con người làm ô nhiễm môi trường không khí. C. Mưa axit ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống con người và môi trường tự nhiên. D. Mưa axit góp phần ngăn Trái Đất nóng lên. Câu 21: Từ nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “ diệt vong”? A. Kìm hãm B. Ngăn chặn C. Suy yếu D. Xóa sổ Câu 22: Đâu KHÔNG phải là nội dung được đề cập trong bài viết? A. Khái niệm và các loại trạng thái của mưa axit. B. Nguyên nhân tạo ra mưa axit. C. Tác hại của mưa axit. D. Cách ngăn chặn hiện tượng mưa axit. Câu 23: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Thuyết minh B. Miêu tả C. Nghị luận D. Biểu cảm Câu 24: Theo đoạn 2, đâu là nguyên nhân trực tiếp nhất tạo ra hiện tượng mưa axit? A. Do con người sử dụng than đá, dầu mỏ làm chất đốt. B. Do sự phun trào của núi lửa. C. Do khói từ các đám cháy. D. Do axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3 hòa tan với nước mưa, làm độ pH trong nước mưa bị giảm. Câu 25: Dấu hiệu bản chất nhất để nhận biết hiện tượng mưa axit là gì? A. Xuất hiện từ năm 1853. B. Có hai loại trạng thái ướt và khô. C. Có chứa axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3 trong nước mưa. D. Nước mưa có độ pH dưới 5,6. Câu 26: Có thể kết luận gì về ảnh hưởng của mưa axit trong đoạn 4? A. Mưa axit gây ra tác hại nhiều nhất đến môi trường tự nhiên. B. Mưa axit là nguyên nhân chính khiến con người bị mắc các bệnh về đường hô hấp. C. Mưa axit vừa có lợi vừa có hại. D. Mưa axit hoàn toàn có lợi. Câu 27:Ở đoạn 4, tác giả ngụ ý thể hiện thái độ gì về hiện tượng mưa axit? A. Lo ngại B. Lạc quan C. Phẫn nộ D. Bàng quan
- Rất nhiều người cho rằng nam cực và Bắc cực đều nằm ở những nơi trời băng đất tuyết, lẽ ra phải lạnh như nhau, hoặc Bắc cực lạnh hơn Nam cực. Nhưng sự thật là nam cực lạnh hơn Bắc cực vì những lý do sau: 1. Do tốc độ quay quanh Mặt Trời của Trái Đất không đều, khiến cho Nam cực có 186 ngày là mùa đông, 179 ngày là mùa hè, thời gian không có nắng trong năm nhiều hơn Bắc cực, nên nhiệt lượng cũng bị thất thoát nhiều hơn. 2. Nam cực là lục địa, Bắc cực là đại dương. So với đất liền, tốc độ tản nhiệt của nước biển chậm hơn rất nhiều, nhiệt năng được duy trì trong thời gian dài trong nước biển, hệ số phản xạ của nước biển với ánh mặt trời khá nhỏ. Bên cạnh đó lục địa Nam cực là cao nguyên, điều này khiến cho nhiệt độ Namu cực thấp hơn Bắc cực. 3. Hoàn lưu gió Tây bao quanh lục địa Nam cực rất mạnh, nó ngăn cản luồng khí nóng ẩm thổi từ các vùng ở vĩ độ thấp. Bắc cực không có hoàn lưu gió đó, hơn nữa dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương chảy sâu vào vùng cực, có lợi trong việc làm giảm sự lạnh giá của Bắc cực. Ngoài ra, sức gió ở Bắc cực tương đối yếu chỉ cần không có gió tuyết mạnh thì có thể dễ dàng sống qua cái lạnh nơi đây. Nam cực lại khác, khu vực này thường xuyên có gió to thổi giữa các mảng băng lớn, làm cho Nam cực lạnh khác thường. Tất cả những nguyên nhân trên khiến Nam cực lạnh hơn Bắc cực. Không những thế, kết quả khảo sát thực địa cho thấy nhiệt độ thấp nhất ở vùng trung tâm Nam cực có thể xuống tới - 60°C; trong khi ở Bắc cực chỉ khoảng - 30°C đến - 40°C. Bởi vậy Nam cực lạnh hơn Bắc cực. Nam cực băng tuyết bao phủ quanh năm chính là ngôi nhà chính của loài chim cánh cụt, ngoài châu Nam cực, trên nhiều hòn đảo ở bán cầu Nam, thậm chí là quần đảo Galaspagos nằm gần xích đạo cũng có chim cánh cụt, nhưng khiến người ta cảm thấy khó hiểu là Bắc cực cũng có môi trường khí hậu lạnh buốt, băng tuyết ngập trời, lại không thấy bóng dáng của chim cánh cụt. Vì sao vậy? Tổ tiên của chim cánh cụt là lớp động vật mũi ống, chúng phát triển từ khu vực phía Nam xích đạo. Lúc đó chim cánh cụt không đi về phía Bắc vì khí hậu nhiệt đới oi nóng ngăn chúng di chuyển theo hướng Bắc, hơn nữa chúng không thể chịu được nước ấm ở miền nhiệt đới, nên loại cánh cụt đã chọn cách ở lại Nam cực, hoặc vùng biển có dòng biển lạnh dâng lên từ sâu dưới mặt biển chạy qua. Có điều các chuyên gia khảo cổ cho rằng, chim cánh cụt đã từng sống ở Bắc cực, nhưng do con người xâm lấn nơi đây, bắt giết chúng một cách trắng trợn, cuối cùng khiến cho chim cánh cụt cận kề bờ vực tuyệt chủng. Câu 28: Ý chính của văn bản là gì: A. Lý do Nam cực hay Bắc cực lạnh hơn. B. Chứng minh Nam cực hay Bắc cực lạnh hơn. C. Phân tích Nam cực hay Bắc cực lạnh hơn. D. Giải thích Nam cực hay Bắc cực lạnh hơn. Câu 29: Cụm từ “Nam cực” là gì? A. Đại dương. B. Lục địa. C. Thềm lục địa.
- D. Lục địa và đại dương. Câu 30: Theo văn bản, phát biểu nào không đúng? A. Nam cực lạnh hơn Bắc cực. B. Bắc cực lạnh hơn Nam cực. C. Nam cực là lục địa. D. Bắc cực là đại dương. Câu 31: Từ đoạn “Nam cực băng tuyết bao phủ quanh năm chính là ngôi nhà chính của loài chim cánh cụt vì sao vậy?” ta có thể suy luận ra điều gì về nơi sống của chim cánh cụt A.Ở Nam cực. B.Ở Bắc cực. C. Nam cực nhiều hơn Bắc cực. D. Bắc cực nhiều hơn Nam cực. Câu 32: Nam cực được bao phủ bởi: A. Băng tuyết. B. Núi đá. C. Băng tuyết và núi đá. D. Đại dương. Câu 33: Nhận định nào dưới đây thể hiện đúng nội dung của đoạn văn sau “Nam cực là lục địa, Bắc cực là đại dương điều này khiến cho nhiệt độ Nam cực thấp hơn Bắc cực” A. Nhiệt độ Bắc cực thấp hơn Nam cực. B. Nhiệt độ Bắc cực và Nam cực bằng nhau. C. Nhiệt độ Nam cực thấp hơn Bắc cực. D. Nhiệt độ Nam cực và Bắc cực thay đổi không cố định. Câu 34: Tác giả ngụ ý gì khi so sánh tốc độ quay quanh mặt trời của trái đất giữa Nam cực và Bắc cực? A. Chứng minh nhiệt lượng ở Bắc cực thất thoát nhiều hơn ở Nam cực. B. Chứng minh nhiệt lượng ở Nam cực và ở Bắc cực thất thoát bằng nhau. C. Chứng minh nhiệt lượng ở Nam cực và ở Bắc cực thay đổi không cố định. D. Chứng minh nhiệt lượng ở Nam cực thất thoát nhiều hơn ở Bắc cực. Câu 35: Đoạn “Nam cực băng tuyết bao phủ quanh năm chính là ngôi nhà chính của loài chim cánh cụt vì sao vậy?” kết luận gì về việc chim cánh cụt sống ở Nam cực nhiều? A. Khí hậu nóng ẩm. B. Khí hậu ôn hòa.
- C. Khí hậu lạnh buốt, băng tuyết ngập trời. D. Khí hậu nhiệt đới. 1: B 2: C 3: B 4: A 5: D 6: D 7: A 8: B 9: C 10: D 11: A 12: B 13: D 14: C 15: A 16: C 17: A 18: B 19: D 20: C 21: D 22: D 23: A 24: A 25: D 26: C 27: A 28: A 29: B 30: B 31: A 32: A 33: C 34: D 35: C

