Đề ôn số 7 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn số 7 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_so_7_thi_danh_gia_nang_luc_nam_2022_mon_ngu_van_so_gdd.doc
Nội dung tài liệu: Đề ôn số 7 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 7 BẮC NINH KI THI ĐGTD NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Quế Võ số 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Hoàng Thị Hồng Minh, đơn vị công tác: THPT Thuận Thành số 1 2) Phan Thị Chuyền, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ số 1 PHẦN 1: BÀI THI BẮT BUỘC I – Đọc hiểu văn bản. Nguyên lý làm việc của nhà máy điện hạt nhân Nguyên lý làm việc của nhà máy điện hạt nhân cũng giống như hoạt động của các nhà máy nhiệt điện. Nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu hoặc khí đốt, ) để tạo ra điện. Còn nhà máy điện hạt nhân sử dụng nhiệt lượng từ các phản ứng phân hạch hạt nhân để điều khiển các tua-bin quay, từ đó tạo ra điện năng. Trong các lò phản ứng hạt nhân, quá trình tạo nhiệt này được thực hiện bởi các phản ứng phân hạch của các nhiên liệu hạt nhân, mà phổ biến nhất là Uranium. 90% lò phản ứng điện hạt nhân trên thế giới hiện nay thuộc loại lò phản ứng nước nhẹ. Lò phản ứng nước nhẹ là một kiểu lò phản ứng hạt nhân nơ-tron nhiệt sử dụng nước thường làm chất làm lạnh và điều hòa nơ-tron. Có 3 dạng lò phản ứng nước nhẹ. Bao gồm lò phản ứng nước áp lực, lò phản ứng nước sôi và lò phản ứng nước siêu tới hạn. Chu trình hoạt động cơ bản của nhà máy điện hạt nhân với lò phản ứng nước áp lực có thể được đơn giản hóa trong 4 bước sau: • Hấp thu nhiệt lượng từ phản ứng phân hạch của các nhiên liệu hạt nhân. • Tạo ra hơi nước trong bộ tạo nhiệt bằng nhiệt lượng thu được trước đó. • Làm quay bộ tua-bin bằng cách sử dụng hơi nước tạo ra ở trên. • Tận dụng năng lượng cơ học của tua-bin để chạy máy phát điện. Máy phát điện này sẽ tạo ra điện năng. Từ chu trình này, có thể thấy năng lượng được biến đổi qua từng giai đoạn. Ban đầu chúng ta có năng lượng hạt nhân. Sau khi bị phá vỡ bởi phản ứng phân hạch, nó trở thành nhiệt lượng. Một phần nhiệt lượng được chuyển đổi thành nội năng của nước bằng cách trở thành hơi nước theo các nguyên tắc nhiệt động lực học. Nội năng và nhiệt năng của nước được chuyển thành động năng khi tua-bin được kích hoạt. Cuối cùng, máy phát điện chuyển đổi động năng thành điện năng. Mặt khác, hơi nước đã thoát ra khỏi tua-bin, mặc dù đã bị mất nhiệt lượng, vẫn tiếp tục tồn tại ở thể khí và rất ấm. Để tái sử dụng nước có trong lượng hơi nước này, người ta cần phải làm lạnh nó trước khi đưa nó trở lại chu trình. Sau khi ra khỏi tua-bin, hơi nước đi vào buồng ngưng tụ. Tại đây nó sẽ nguội đi và hóa lỏng khi tiếp xúc với đường ống dẫn nước lạnh. Tiếp theo, người ta sử dụng máy bơm để bơm nước ngược trở lại lò phản ứng hạt nhân. Chu trình tạo ra điện sẽ được lặp lại. Chu trình này lí giải tại sao các nhà máy hạt nhân luôn được lắp đặt gần nguồn cung cấp nước lạnh (biển, sông, hồ) dồi dào để đưa nước này vào buồng ngưng tụ. Cột khói trắng nổi lên từ các nhà máy chính là hơi nước bốc lên khi quá trình sản xuất điện diễn ra. Câu 1. Nội dung cơ bản của bài viết trên là gì? 1
- A. Các loại lò phản ứng điện hạt nhân trên thế giới. B. Chu trình hoạt động của nhà máy điện hạt nhân với lò phản ứng nước áp lực. C. Nguyên lý làm việc của nhà máy điện hạt nhân. D. Đặc điểm phản ứng phân hạch của các nhiên liệu hạt nhân. Câu 2. Trong đoạn 1, tác giả có ý gì khi nhắc đến nhà máy điện hạt nhân và nhà máy nhiệt điện? A. Khẳng định sự tương đồng về nguồn nhiên liệu. B. Khẳng định sự tương đồng về nguyên lý làm việc. C. Khẳng định sự tương đồng về cách thức xây dựng nhà máy. D. Khẳng định sự tương đồng về giá thành sản phẩm điện bán ra. Câu 3. Cụm từ “chu trình này” trong đoạn cuối dùng để chỉ khái niệm nào dưới đây? A. Chu trình hoạt động của nhà máy điện hạt nhân với lò phản ứng nước áp lực. B. Chu trình tạo ra điện hạt nhân gắn với việc tái sử dụng nước. C. Chu trình của nước khi tham gia vào hoạt động tạo ra điện hạt nhân. D. Chu trình hoạt động của nhà máy điện nhiệt hạch. Câu 4. Tại sao các nhà máy hạt nhân luôn được lắp đặt gần nguồn cung cấp nước lạnh dồi dào (biển, sông, hồ)? A. Cần một lượng nước khổng lồ cho chu trình sản xuất điện, làm lạnh các thiết bị và cung cấp nước lạnh cho buồng ngưng tụ. B. Để thuận lợi cho việc vận chuyển thiết bị vận hành nhà máy điện qua đường thủy. C. Để thuận lợi cho việc xử lý phóng xạ hạt nhân. D. Để dễ dàng vận chuyển các chất thải rắn sau quá trình sản xuất điện hạt nhân. Câu 5. Câu nào sau đây KHÔNG phản ánh đúng nội dung bài đọc? A. Chu trình hoạt động cơ bản của nhà máy điện hạt nhân với lò phản ứng nước áp lực có thể được đơn giản hóa trong 4 bước. B. Quá trình tạo nhiệt được thực hiện bởi các phản ứng phân hạch của các nhiên liệu hạt nhân, mà phổ biến nhất là Uranium. C. Người ta sử dụng máy bơm để bơm nước đã được làm nguội và hóa lỏng ra biển, sông, hồ. D. Nội năng và nhiệt năng của nước được chuyển thành động năng khi tua-bin được kích hoạt. Câu 6. Hơi nước sau khi thoát ra khỏi tua-bin có đặc điểm gì? A. Tồn tại ở thể lỏng và hoàn toàn mất nhiệt. B. Lạnh và tồn tại ở thể khí. C. Mặc dù đã bị mất nhiệt lượng, vẫn tiếp tục tồn tại ở thể khí và rất ấm. D. Tồn tại ở thể lỏng và rất nóng. Câu 7. Quá trình biến đổi năng lượng trong sản xuất điện hạt nhân? A. Hóa năng -> điện năng. B. Phân hạch nhiên liệu hạt nhân -> nhiệt năng -> động năng -> điện năng. C. Quang năng -> nhiệt năng -> động năng -> điện năng. D. Cơ năng -> động năng -> điện năng. Câu 8. Cột khói trắng nổi lên từ các nhà máy điện hạt nhân là? A. Chất thải phóng xạ thoát ra ngoài khi vận hành nhà máy. B. Hơi nước bốc lên khi quá trình sản xuất điện diễn ra. C. Khói bụi nhà máy điện hạt nhân. D. Chất thải phóng xạ và hơi nước. Câu 9. Lò phản ứng nước nhẹ là? A. Lò phản ứng graphite. B. Lò phản ứng hạt nhân nơ-tron nhiệt sử dụng nước thường làm chất làm lạnh và điều hòa nơ-tron. C. Lò phản ứng sử dụng nơ-tron kích hoạt năng lượng lớn. 2
- D. Lò nhiệt độ cao tải nhiệt bằng khí gas với graphite làm chất làm chậm. Bệnh Alzheimer, hoặc đơn giản là Alzheimer, là một bệnh thoái hóa thần kinh thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bệnh chiếm 60-70% nguyên nhân dẫn đến mất trí. Triệu chứng ban đầu phổ biến nhất là việc khó nhớ lại những sự kiện gần đây. Khi bệnh trở nặng, người bệnh có thể gặp khó khăn về ngôn ngữ, mất phương hướng (bao gồm việc dễ đi lạc), thay đổi tâm trạng thất thường, mất động lực, bỏ bê bản thân và gặp vấn đề về hành vi. Khi tình trạng của người bệnh xấu đi, họ thường thu mình khỏi người thân và xã hội. Dần dần, người bệnh mất các chức năng của cơ thể và cuối cùng tử vong. Mặc dù tốc độ phát triển của bệnh có thể khác nhau, người bệnh thường sống thêm được từ 3 đến 9 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh. Nguyên nhân gây ra Alzheimer chưa được hiểu rõ. Sự phát triển của bệnh có liên hệ với nhiều yếu tố nguy cơ mang tính môi trường và di truyền. Yếu tố nguy cơ di truyền lớn nhất bắt nguồn từ một alen của APOE. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm tiền sử chấn thương đầu, trầm cảm lâm sàng và cao huyết áp. Quá trình gây ra bệnh chủ yếu có liên hệ với các mảng amyloid, các đám rối sợi thần kinh cũng như sự mất kết nối nơron trong não bộ. Có thể chẩn đoán Alzheimer một cách tương đối dựa trên tiền sử bệnh và kiểm tra nhận thức kết hợp với chụp chiếu và xét nghiệm máu để loại trừ các khả năng khác. Các triệu chứng ban đầu thường bị nhầm với dấu hiệu lão hóa thông thường. Để chẩn đoán bệnh một cách chắc chắn cần phải xét nghiệm mô não, nhưng việc này chỉ có thể được tiến hành sau khi người bệnh đã tử vong. Chế độ dinh dưỡng hợp lý, vận động cơ thể và tương tác xã hội - những yếu tố đã cho thấy là mang lại lợi ích đối với quá trình lão hóa nói chung - có thể giúp giảm thiểu nguy cơ suy giảm nhận thức và Alzheimer. Hiện không có phương pháp điều trị nào có khả năng ngăn chặn hoặc đảo ngược diễn tiến của bệnh, tuy một số biện pháp có thể tạm thời cải thiện các triệu chứng. Người bệnh phải dựa vào sự hỗ trợ của người khác ngày một nhiều hơn, từ đó đặt gánh nặng lên người chăm sóc mình. Tính đến năm 2015, có khoảng 29,8 triệu người mắc Alzheimer trên toàn thế giới. Tính đến năm 2020, khoảng 50 triệu người mắc một trong các dạng mất trí. Bệnh thường khởi phát ở những người từ 65 tuổi trở lên, tuy nhiên có đến 10% trường hợp khởi phát bệnh sớm khi các triệu chứng xuất hiện ở độ tuổi từ 30 đến 60. Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới. Năm 2015, tất cả các bệnh mất trí dẫn đến khoảng 1,9 triệu ca tử vong. Bệnh được đặt tên theo bác sĩ tâm thần và nhà bệnh lý học Alois Alzheimer, người đầu tiên miêu tả bệnh vào năm 1906. Alzheimer là một gánh nặng lớn về kinh tế với xã hội, tương đương với ung thư và bệnh tim mạch, khi tiêu tốn 200 tỉ đô la Mỹ riêng ở Hoa Kỳ. Câu 10. Nội dung cơ bản của bài viết trên là gì? A. Các biểu hiện, yếu tố nguy cơ và tác hại của bệnh Alzheimer. B. Những triệu chứng của Alzheimer. C. Hậu quả mà căn bệnh Alzheimer gây ra cho người bệnh và xã hội. D. Nguồn gốc căn bệnh Alzheimer. Câu 11. Theo đoạn 1, triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của bệnh Alzheimer là? A. Gặp khó khăn về ngôn ngữ. B. Tâm trạng thất thường, mất động lực, bỏ bê bản thân, gặp vấn đề về hành vi. C. Khó nhớ lại những sự kiện gần đây. D. Mất phương hướng (bao gồm việc dễ đi lạc). Câu 12. Ý nào KHÔNG phải là hậu quả của căn bệnh Alzheimer? A. Thường thu mình khỏi người thân và xã hội, dần mất các chức năng của cơ thể và cuối cùng tử vong. 3
- B. Người bệnh phải dựa vào sự hỗ trợ của người khác ngày một nhiều hơn, từ đó đặt gánh nặng lên người chăm sóc mình. C. Gánh nặng lớn về kinh tế với xã hội, tương đương với ung thư và bệnh tim mạch. D. Gây ra nhiều hành động nguy hiểm, mất an toàn cho cộng đồng. Câu 13. Những yếu tố nào giúp giảm thiểu nguy cơ Alzheimer? A. Chế độ dinh dưỡng hợp lý. B. Vận động cơ thể. C. Tương tác xã hội. D. Cả 3 đáp án trên. Câu 14. Phương pháp điều trị hữu hiệu bệnh Alzheimer? A. Can thiệp bằng phẫu thuật não. B. Can thiệp bằng thuốc đặc trị. C. Can thiệp bằng các bài tập vật lý trị liệu. D. Không có phương pháp điều trị nào có khả năng ngăn chặn hoặc đảo ngược diễn tiến của bệnh. Câu 15. Nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer? A. Tiền sử chấn thương đầu, trầm cảm lâm sàng và cao huyết áp. B. Nguyên nhân gây ra Alzheimer chưa được hiểu rõ. C. Các mảng amyloid, các đám rối sợi thần kinh cũng như sự mất kết nối nơron trong não bộ. D. Bệnh di truyền bắt nguồn từ một alen của APOE. Câu 16. Tại sao khi tình trạng của người bệnh xấu đi, họ thường thu mình khỏi người thân và xã hội? A. Sợ sự kì thị, đối xử phân biệt từ người thân và cộng đồng. B. Sợ gây ra ảnh hưởng xấu về sức khỏe và tình cảm cho người thân và cộng đồng. C. Sợ trở thành gánh nặng kinh tế, gánh nặng chăm sóc cho người thân và cộng đồng. D. Mất dần trí nhớ, kĩ năng , ngôn ngữ, tâm trạng thất thường, gặp vấn đề về hành vi nên khó giao tiếp, kết nối và hay sợ hãi. Câu 17. Tên Alzheimer bắt nguồn từ đâu? A. Tên một loại thuốc sử dụng trong quá trình điều trị. B. Tên một loại vi-rút gây bệnh. C. Tên trung tâm y khoa chuyên nghiên cứu về căn bệnh. D. Tên bác sĩ tâm thần và nhà bệnh lý học Alois Alzheimer, người đầu tiên miêu tả bệnh vào năm 1906. Câu 18. Câu nào sau đây KHÔNG phản ánh đúng nội dung bài đọc? A. Bệnh chỉ khởi phát ở những người từ 65 tuổi trở lên. B. 10% trường hợp khởi phát bệnh sớm ở độ tuổi từ 30 đến 60. C. Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới. D. Tính đến năm 2015, có khoảng 29,8 triệu người mắc Alzheimer trên toàn thế giới. Câu 19. Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ thường chọn cách nào? A. Dựa trên tiền sử bệnh và kiểm tra nhận thức. B. Xét nghiệm mô não. C. Đáp án A và D. D. Chụp chiếu và xét nghiệm máu để loại trừ các khả năng khác. Vật liệu quang hướng 4
- Khi mặt trời thay đổi vị trí trên bầu trời, hoa hướng dương cũng liên tục tự đổi hướng theo hướng của mặt trời để hấp thụ ánh sáng nhiều nhất. Tương tự như vậy, giờ đây một loại vật liệu nhân tạo cũng có thể làm được điều đó. Theo công bố của các nhà nghiên cứu trên Tạp chí Công nghệ Na-nô Tự nhiên (Nature Nanotechnology), đây là vật liệu nhân tạo đầu tiên có khả năng quang hướng. Theo bài báo này, nhà vật liệu học Ximin He (Khoa Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Đại học California, Los Angeles, Hoa Kỳ) và các đồng nghiệp của cô đã chế tạo được một loại vật liệu nhân tạo hình trụ giống như thân cây, được đặt tên là SunBOT, có khả năng tự di chuyển theo hướng mặt trời để thu được 90% ánh sáng mặt trời chiếu lên bề mặt ở góc 75 độ. Các nhà nghiên cứu cho biết một ngày nào đó, vật liệu này có thể được dùng trong các ứng dụng như tối ưu hóa công suất các tấm pin mặt trời, khử muối trong nước, hoặc di chuyển rô-bốt. Một số nhà khoa học khác đã tạo ra các chất nhân tạo có thể uốn cong về phía ánh sáng, nhưng không có khả năng đổi hướng linh hoạt theo hướng mặt trời. Chúng không thể di chuyển vào vị trí tốt nhất để đón ánh sáng mặt trời. Trong khi đó, SunBOT có thể tự điều chỉnh, di chuyển vào vị trí tối ưu cần thiết để hấp thụ các tia sáng mặt trời, ngoài ra chúng có thể thực hiện các điều chỉnh nhỏ để đổi hướng theo hướng mặt trời khi mặt trời thay đổi vị trí. Khả năng đó đến từ cấu tạo và hình dạng của SunBOT: một loại pô-li-me giống thân cây có đường kính khoảng 1 mm được phủ bởi vật liệu na-nô. Vật liệu na-nô có khả năng hấp thụ ánh sáng và chuyển nó thành nhiệt; khi đó các pô-li-me co lại để đáp ứng với nhiệt độ tăng. Khi Ximin He và các đồng nghiệp chiếu một chùm ánh sáng lên một trong những thân cây nhân tạo này, phía được chiếu sáng nóng lên và co lại. Điều đó khiến cho đỉnh của nó uốn cong về phía ánh sáng. Khi đó, mặt dưới được che khuất bởi thân cây và được làm mát, khiến SunBOT không di chuyển khỏi vị trí tốt nhất để hấp thụ ánh sáng. Quá trình này lặp đi lặp lại khi góc chiếu của chùm ánh sáng thay đổi. Ban đầu, để chế tạo SunBOT, các nhà nghiên cứu đã sử dụng các hạt na-nô vàng và hi- đrô- gien (mạng lưới các chuỗi pô-li-me có tính ưa nước). Nhưng các thử nghiệm với các vật liệu khác, chẳng hạn như ô-xít gra-phin và pô-li-me tinh thể lỏng, đã cho thấy các thành phần này có thể được trộn lẫn và kết hợp với nhau. Ông Seung Wuk Lee, nhà nghiên cứu tại Đại học California, Berkeley, người không tham gia nhóm nghiên cứu cho rằng: “Nếu hiểu rõ về các vật liệu và nguyên tắc hoạt động của chúng, các nhà khoa học có thể sử dụng các vật liệu này trong các môi trường khác nhau cho các ứng dụng khác nhau”. Chẳng hạn, theo kết quả nghiên cứu của nhóm Ximin He, các SunBOT hi-đrô-gien có khả năng hoạt động trong môi trường nước. Theo Ximin He, SunBOT có thể được xếp thành hàng để bao phủ toàn bộ một bề mặt, tạo ra một khu rừng hoa hướng dương thu nhỏ. Bề mặt phủ bằng vật liệu này có thể giải quyết một trong những vấn đề lớn nhất về năng lượng mặt trời: đối với các vật liệu thông thường, việc đổi hướng liên tục theo hướng mặt trời là không thể. Các vật liệu ở yên một vị trí - như tế bào pin mặt trời trên một tấm pin mặt trời - chỉ hấp thụ khoảng 22% năng lượng mặt trời. Bằng cách tạo ra một vật liệu có thể hướng theo ánh sáng mặt trời, các nhà nghiên cứu có thể đã mở ra cánh cửa mới cho các thiết bị có khả năng hấp thụ tối đa năng lượng mặt trời, ngay cả khi mặt trời di chuyển. Ông Seung Wuk Lee cho rằng: “Đây là một thành quả quan trọng mà các nhà nghiên cứu đã đạt được”. Câu 20. Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên? A. Giới thiệu về pin sử dụng năng lượng mặt trời. B. Giới thiệu về hoa hướng dương nhân tạo. C. Giới thiệu về vật liệu nhân tạo mới có khả năng quang hướng. 5
- D. Giới thiệu về nhà khoa học Ximin He và cộng sự. Câu 21. Theo bài đọc, từ “quang hướng” ở dòng 5 có nghĩa là gì? A. Hướng về phía ánh sáng. B. Hướng của tia sáng. C. Hướng của hoa hướng dương. D. Hướng của mặt trời. Câu 22. Theo bài đọc, ai là người có tên trong công bố trên Tạp chí Công nghệ Na-nô Tự nhiên? A. Sofie Bates B. Ximin He C. Seung Wuk Lee D. Ximin He và cộng sự Câu 23. Vật liệu SunBOT có thể KHÔNG được sử dụng cho mục đích nào dưới đây? A. Di chuyển rô-bốt. B. Khử muối trong nước. C. Cải thiện hiệu suất pin mặt trời. D. Biến nước ngọt thành nước biển. Câu 24. Câu nào dưới đây mô tả rõ nhất về SunBOT? A. SunBOT là vật liệu nhân tạo có thể hướng theo ánh sáng mặt trời. B. SunBOT là vật liệu na-nô được nhúng trong vật liệu pô-li-me. C. SunBOT là một loại pô-li-me giống thân cây hướng dương. D. SunBOT là các hạt na-nô vàng và hi-đrô-gien. Câu 25. SunBOT hoạt động dựa trên cơ sở nào dưới đây? A. Tính ưa ánh sáng của vật liệu pô-li-me và vật liệu na-nô. B. Khả năng co lại vì nhiệt của pô-li-me và phản xạ ánh sáng lớn của vật liệu na-nô. C. Khả năng co lại vì nhiệt của pô-li-me và hấp thụ ánh sáng và sinh nhiệt của vật liệu na-nô. D. Đặc tính mềm dẻo của vật liệu pô-li-me và na-nô vàng. Câu 26. Việc nhắc đến SunBOT hi-đrô-gien trong đoạn 7 (dòng 29-33) nhằm mục đích gì? A. Phản bác lại ý kiến của ông Seung Wuk Lee. B. Minh họa cho ý kiến của ông Seung Wuk Lee. C. Khẳng định SunBOT là do ông Seung Wuk Lee chế tạo. D. So sánh với kết quả nghiên cứu trước đây của nhóm Ximin He. Phương pháp thủy canh Thuật ngữ ‘thủy canh’ mới được sử dụng khá gần đây để chỉ việc trồng cây mà không cần đất, tuy nhiên phương pháp này đã xuất hiện từ rất sớm. Vườn treo Ba-bi-lon, vườn nổi của người Az-tếch ở Mê-hi-cô hay những khu vườn của người Trung Quốc cũng được xem là một dạng thủy canh dù thực tế chúng đã không được gọi tên như vậy. Ngay cả những văn tự Ai Cập ghi bằng chữ tượng hình từ vài trăm năm trước Công Nguyên cũng đã mô tả sự phát triển của cây trong nước. Cách tiếp cận bằng khoa học đầu tiên được ghi nhận nhằm tìm hiểu các thành phần của thực vật là thí nghiệm kinh điển của nhà khoa học người Bỉ, Jan van Helmont vào năm 1600. Ông trồng một cành liễu nặng khoảng 2,2 kg trong một ống chứa 90 kg đất khô được phủ kín để tránh bụi. Sau 5 năm thường xuyên tưới cây bằng nước mưa, Helmont phát hiện ra trọng lượng của cành liễu đã tăng thêm 72 kg trong khi lượng đất giảm đi chưa đến 57 g. Ông đã chứng minh được thực vật lấy các chất cần cho sự tăng trưởng từ nước nhưng lại không nhận ra rằng cây cũng cần các-bon-ních và ô-xi từ không khí. Năm 1699, một người Anh tên là John Woodward đã trồng cây trong nước có chứa nhiều loại đất khác nhau và thấy rằng cây tăng trưởng nhiều nhất trong nước có chứa nhiều đất nhất. Thí nghiệm khẳng định sự tăng trưởng của thực vật là nhờ một số chất có trong đất được hòa tan vào nước, chứ không chỉ đơn giản là các chất có sẵn trong nước. Việc xác định các chất này diễn ra khá chậm trước khi các kỹ thuật nghiên cứu tinh vi hơn được phát triển và khi lĩnh vực hóa học ghi nhận những bước tiến mới. Năm 1804, De Saussure nhận định thực vật được cấu tạo nên từ các nguyên tố hóa học thu được từ nước, đất và không khí. Nhận 6
- định này sau đó đã được Boussingault, một nhà hóa học người Pháp, kiểm chứng vào năm 1851 trong các thí nghiệm với các cây trồng trong cát, thạch anh và than củi được bổ sung các dung dịch có thành phần hóa học đã biết. Ông kết luận rằng nước rất cần thiết cho sự tăng trưởng của thực vật thông qua việc cung cấp hi-đrô và rằng chất khô thực vật được tạo nên từ hi-đrô cùng với các-bon và ô-xi trong không khí. Boussingault cũng khẳng định thực vật có chứa ni-tơ và các khoáng chất khác. Các nhà nghiên cứu lúc bấy giờ đã chứng minh được thực vật có thể được trồng trong môi trường trơ được làm ẩm bằng dung dịch nước có chứa các khoáng chất cần thiết cho cây. Bước tiến tiếp theo là loại bỏ hoàn toàn môi trường trơ và trồng cây trong dung dịch nước có chứa các khoáng chất. Kỹ thuật này đã được hai nhà khoa học người Đức, Sachs và Knop thực hiện thành công vào năm 1860-1861. Đây cũng chính là khởi nguồn của kỹ thuật “nuôi cấy dinh dưỡng”, và ngày nay các kỹ thuật tương tự vẫn được sử dụng trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về sinh lý và dinh dưỡng thực vật. Tuy nhiên, mãi đến năm 1925 thì ứng dụng thực tế của “nuôi cấy dinh dưỡng” mới được quan tâm, bắt đầu từ ngành công nghiệp nhà kính. Trong những năm từ 1925 đến 1935 đã diễn ra việc nâng cấp các kỹ thuật “nuôi cấy dinh dưỡng” từ quy mô phòng thí nghiệm lên sản xuất cây trồng quy mô lớn. Đầu những năm 1930, W.F. Gericke thuộc Đại học California đã phát triển các thí nghiệm về dinh dưỡng thực vật trong phòng thí nghiệm lên quy mô thương mại và gọi đó là các hệ thống dinh dưỡng thủy canh. Thuật ngữ này bắt nguồn từ hai từ tiếng Hy Lạp ‘hydro’ (nước) và ‘ponos’ (lao động) - nghĩa đen là canh tác bằng nước. Thủy canh có thể được định nghĩa là khoa học trồng cây mà không cần đất. Thay vào đó, có thể sử dụng một môi trường trơ, như sỏi, cát, than bùn, đá bọt, xơ dừa, mùn cưa, trấu hoặc các chất nền khác, bổ sung thêm một dung dịch dinh dưỡng có chứa tất cả các yếu tố cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển bình thường. Áp dụng thủy canh, Gericke trồng rau, bao gồm cả các loại cây củ như củ cải, cà rốt, khoai tây, ngũ cốc, trái cây, cây cảnh và hoa. Cà chua được ông trồng bằng nước trong các bể chứa lớn cao đến độ phải dùng thang để thu hoạch. Báo chí Mỹ đưa ra nhiều bình luận phóng đại, thậm chí gọi đó là phát minh thế kỷ. Sau một thời gian bất ổn do những kẻ vô đạo đức tìm cách kiếm lời từ việc bán các thiết bị thủy canh không sử dụng được, các nghiên cứu nghiêm túc đã chứng minh hai lợi thế chính của thủy canh là: năng suất cây trồng cao và khả năng có thể triển khai tại các khu vực có điều kiện khắc nghiệt trên thế giới. Câu 27. Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài? A. Ưu điểm của phương pháp thủy canh so với canh tác truyền thống. B. Quá trình hình thành và phát triển của phương pháp thủy canh. C. Các chất dinh dưỡng cần có khi trồng cây bằng phương pháp thủy canh. D. Các nhà khoa học nổi tiếng nhờ phương pháp thủy canh. Câu 28. Trong đoạn 1 (dòng 4-6), câu “Ngay cả những văn tự Ai Cập ghi bằng chữ tượng hình từ vài trăm năm trước Công Nguyên cũng đã mô tả sự phát triển của cây trong nước.” minh họa tốt nhất cho ý nào dưới đây? A. Phương pháp thủy canh xuất hiện đầu tiên ở Ai Cập. B. Người Ai Cập dùng chữ tượng hình để ghi lại các hiện tượng. C. Cây phát triển được trong nước. D. Những hình thức thủy canh đã xuất hiện từ rất sớm. Câu 29. Thí nghiệm của Jan van Helmont năm 1600 đã giúp ông chứng minh rằng: A. cây tăng trưởng là nhờ một số chất có trong đất được hòa tan vào nước. B. cây có thể phát triển được trong đất mà không cần đến nước. C. các chất dinh dưỡng có trong nước giúp cây tăng trưởng. 7
- D. cây hút ô-xi và các-bon-ních trong không khí để sinh trưởng. Câu 30. Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của đoạn 3 (dòng 18-26)? A. Các thành tựu mới trong ngành hóa học và vật lý từ 1804 đến 1851. B. Các nghiên cứu về thành phần cấu tạo thực vật từ góc độ hóa học. C. Các nguyên tố hóa học trong nước, đất và không khí cần cho cây. D. Thành công của De Saussure trong nghiên cứu thủy canh. Câu 31. Trong nghiên cứu của Boussigault năm 1851, thành phần nào sau đây KHÔNG cấu tạo nên thực vật? A. Các-bon trong không khí. B. Hi-đrô. C. Các-bon trong than củi. D. Các chất khoáng. Câu 32. Cụm từ “kỹ thuật này” ở dòng 30 có nghĩa sát nhất với diễn đạt nào dưới đây? A. Việc trồng cây trong nước chứa khoáng chất mà không cần môi trường trơ. B. Kỹ thuật “nuôi cấy dinh dưỡng”. C. Việc loại bỏ môi trường trơ. D. Việc trồng cây trong môi trường trơ có bổ sung nước chứa khoáng chất. Câu 33. Ý nào sau đây KHÔNG được nhắc đến trong đoạn 6 (dòng 38-45)? A. Thủy canh được áp dụng đầu tiên ở Hy Lạp. B. Có thể sử dụng phương pháp thủy canh trong môi trường trơ. C. Thủy canh có thể được phát triển lên quy mô thương mại. D. Phương pháp thủy canh sử dụng dung dịch dinh dưỡng. Câu 34. Từ “đó” ở dòng 49 có thể được thay thế tốt nhất bằng cụm từ nào dưới đây? A. Những cây cà chua của Gericke. B. Các loại cây trồng bằng phương pháp thủy canh của Gericke. C. Các bể chứa nước lớn. D. Việc áp dụng thủy canh của Gericke. Câu 35. Kết luận chính của tác giả trong đoạn cuối (dòng 46-52) là gì? A. Các ưu điểm của phương pháp thủy canh đã được chứng minh. B. Báo chí Mỹ đã thiếu chính xác khi viết về thủy canh. C. Cây cà chua được trồng bằng phương pháp thủy canh đáng được ca ngợi. D. Những kẻ vô đạo đức lợi dụng ưu điểm của thủy canh để trục lợi. ĐÁP ÁN: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Phương C B B A C C B B B A C D D D B D D án Câu 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Phương A C C A D D A C B B D C B C A A D A án 8

