Đề ôn số 7 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Vật lí - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn số 7 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Vật lí - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_so_7_thi_danh_gia_nang_luc_nam_2022_mon_vat_li_so_gddt.doc
Nội dung tài liệu: Đề ôn số 7 thi đánh giá năng lực năm 2022 môn Vật lí - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 7 BẮC NINH ĐỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NĂM HỌC 2021-2022 Môn : VẬT LÍ Thời gian làm bài: 50 phút, không kể thời gian phát đề * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Quế Võ 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Nguyễn Thị Thùy, đơn vị công tác: Trường THPT Lương Tài. 2) Vũ Thị Thủy, đơn vị công tác: Trường THPT Gia Bình số 1. Câu 1. (VDC): Sơ đồ của máy lọc bụi được trình bày bên hình dưới đây. Không khí có nhiều bụi, được quạt vào máy qua lớp lọc bụi thông thường. Tại đây, các hạt bụi có kích thước lớn bị gạt lại. Dòng không khí có lẫn các hạt bụi có kích thước nhỏ vẫn bay lên. Hai lưới 1 và 2 thực chất là 2 điện cực: lưới 1 là điện cực dương, lưới 2 là điện cực âm. Khi bay qua lưới 1, các hạt bụi nhiễm điện dương. Do đó khi gặp lưới 2 nhiễm điện âm, các hạt bụi bị hút vào lưới. Vì vậy qua lưới 2 không khí đã được lọc sạch bụi. Sau đó có thể cho không khí đi qua lớp lọc bằng thanh để khử mùi. Bằng cách này có thể lọc đến 95% bụi trong không khí Khói thải từ một số nhà máy, xí nghiệp có thể chứa nhiều hạt bụi gây ô nhiễm môi trường. Một biện pháp có thể giữ lại phần lớn các hạt bụi này là dùng máy lọc bụi tĩnh điện. Bài toán sau mô tả nguyên tắc cơ bản của máy lọc này. Hai bản kim loại tích điện trái dấu được đặt thẳng đứng, khoảng cách giữa 2 bản là d 25cm , chiều cao của mỗi bản tụ là l. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ là U 5.104 V . Không khí chứa bụi được thổi đi lên theo phương thẳng đứng qua khoảng giữa hai bản tụ. Cho rằng mỗi hạt bụi đều có khối lượng m 10 9 kg , điện tích là 4.10 14 C . Khi bắt đầu đi vào khoảng giữa hai bản tụ, hạt bụi có vận tốc v0 18m / s theo phương thẳng đứng hướng lên. Bỏ qua tác dụng của trọng lực. Tìm l để mọi hạt bụi đều dính hút vào bản kim loại A. 5m. B. 2,5m. C. 1,5m. D. 4m. Câu 2. ( VDT): Màn hình ngày càng phổ biến trong các thiết bị điện tử, đặc biệt là laptop và điện thoại di động, nó là thành phần khá quan trọng. CRT (viết tắt của cathode-ray tube) sử dụng màn huỳnh quang và ống phóng tia cathode tác động vào các điểm ảnh để tạo sự phản xạ ánh sáng. Trang 1
- CRT thể hiện màu trung thực, sắc nét, tốc độ phản ứng cao, phù hợp với game thủ và các chuyên gia thiết kế, xử lí đồ họa. Tuy vậy, nó cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích và tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình khác. Dòng điện chạy qua bóng đèn hình của một tivi CRT có cường độ là 50 A . Số electron đến đập vào màn hình tivi trong mỗi giây là bao nhiêu? Biết điện tích của electron là 1,6.10 19 C A. 3,125.1014 electron / s . B. 3,125.1013 electron / s . C. 6,126.1014 electron / s . D. 6,126.1013 electron / s . Câu 3. (VDT): Kẻ trộm giấu viên kim cương ở dưới đáy một bể bơi. Anh ta đặt chiếc bè mỏng đồng chất hình tròn bán kính R trên mặt nước, tâm của bè nằm trên đường thẳng đứng đi qua viên kim 4 n cương. Mặt nước yên lặng và mức nước là h 2,0m . Cho chiết suất của nước là 3 . Giá trị nhỏ nhất của R để người ở ngoài bể bơi không nhìn thấy viên kim cương gần đúng bằng: A. 2,27m B. 2,83m C. 2m D. 2,38m Câu 4. ( VDT): Chỉ số chất lượng không khí trong tiếng Anh được gọi là Air Quality Index, viết tắt là AQI, là một chỉ số báo cáo chất lượng không khí hàng ngày. Chỉ số này cho chúng ta biết không khí nơi chúng ta ở sạch sẽ hay ô nhiễm đến mức nào, và những ảnh hưởng liên quan đến sức khỏe có thể gây ra cho con người. Theo thống kê gần đây, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh liên tục được cảnh báo mức độ ô nhiễm không khí với chỉ số AQI ở mức cao, mức rất xấu. Do đó chỉ số chất lượng không khí AQI (ari quality index) tại hai thành phố này đang là đề tài thời sự được nhiều người quan tâm. Để giảm thiểu các tác dụng tiêu cực do không khí ô nhiễm, một số gia đình đã chọn sử dụng máy lọc không khí của Nhật Bản nội địa. Hiệu điện thế định mức của loại máy này là 110V. Để giúp bố mẹ tiết kiện tiền, một học sinh quấn một máy biến áp với dự định dùng máy biến áp đó để sử dụng được máy lọc không khí của Nhật Bản nội địa trên với mạng điện của gia đình. Do sơ suất nên cuộn thứ cấp bị thiếu một số vòng dây. Muốn xác định số vòng dây thiếu để quấn tiếp thêm vào cuộn thứ cấp cho đủ, học sinh này đặt vào hai dầu cuộn sơ cấp một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi, rồi dùng vôn kế xác định tỉ số điện áp ở cuộn thứ cấp để hở và cuộn sơ cấp. Lúc đầu tỉ số điện áp bằng 0,33. Sau khi quấn thêm vào cuộn thứ cấp 25 vòng dây thì tỉ số điện áp bằng 0,38. Bỏ qua mọi hao phí trong máy biến áp. Ðể được máy biến áp đúng như dự định, học sinh này phải tiếp tục quấn thêm vào cuộn thứ cấp: A. 40 vòng dây. B. 85 vòng dây. C. 100 vòng dây. D. 60 vòng dây. Câu 5. (VDT):Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102 Một con lắc đồng hồ xem như con lắc đơn có chu kì dao động đúng bằng 1 giây.Do có ma sát với không khí cũng như ở trục quay nên cơ năng của con lắc bị tiêu hao, cứ sau mỗi chu kì giảm 1%. Để con lắc hoạt động bình thường (chạy đúng giờ), cần cung cấp cho con lắc công suất cơ học là 6 9,65.10 W . Khi hệ thống cung cấp năng lượng bổ sung giảm công suất, biên độ con lắc giảm đi một nửa nhưng tiêu hao cơ năng sau mỗi chu kì vẫn là 1%. Công suất cơ học cung cấp cho con lắc khi đó xấp xỉ bằng: 6 6 6 6 A. 19,3.10 W B. 38,6.10 W C. 2,4.10 W D. 4,8.10 W Trang 2
- Câu 6. ( VDT): Trưa ngày 27 tháng 9 năm 2014 núi lửa Ontake, nằm giữa hai tỉnh Nagano và Gifu, cách Tokyo 200km về phía tây, “thức giấc” sau một tiếng nổ lớn. Một người chứng kiến sự việc từ xa diễn tả lại: “Đầu tiên tôi thấy mặt đất rung chuyển mạnh sau đó 50s thì nghe thấy một tiếng nổ lớn”. Biết tốc độ truyền âm trong không khí là 340m/s trong mặt đất là 2300m/s. Khoảng cách từ người đó đến núi lửakhoảng A.17000 m. B. 19949 m C. 115000 m. D. 98000m Câu 7. ( VDT): Đồ thị dao động âm hai hai dụng cụ phát ra biểu diễn như hình vẽ. Ta có kết luận A. âm 1 là nhạc âm, âm 2 là tạp âm B. hai âm có cùng âm sắc C. độ to của âm 2 lớn hơn âm 1 D. độ cao của âm 2 lớn hơn âm 1 Câu 8. ( VDC): Hình vẽ là đồ thị biểu diễn U = f(I) của các pin quang điện dưới U chế độ rọi sáng nhất định (U là hiệu điện thế giữa hai đầu pin và I và cường độ M N dòng điện chạy qua pin. Gọi e 1 và r1 là suất điện động và điện trở trong của pin khi cường độ dòng điện nhỏ (đoạn MN). Gọi e 2, r2 là suất điện động và điện trở trong của pin khi cường độ dòng điện lớn (đoạn NQ). Chọn phương án đúng I A. e1> e2; r1> r2 B. e1> e2; r1 r2 D. e1< e2; r1< r2 Câu 9. ( TH): Sự q, i q, i q, i q, i (2) (2) (2) biến thiên theo (1) (1) (1) thời gian của điện O O O O t t t t tích q của một (1) a) b) c) (2) bản tụ điện và của d) cường độ dòng điện i trong một mạch dao động LC lí tưởng được biểu diễn bằng các đồ thị q(t) (đường 1) và i(t) (đường 2) trên cùng một hệ trục tọa độ (hình vẽ). Lấy mốc thời gian là lúc tụ bắt đầu phóng điện cho mạch. Đồ thị nào đúng? A.Đồ thị a B.Đồ thị b C. Đồ thị c D.Đồ thị d τ/P Câu 10. ( VDT): Con lắc đơn dao động tuần hoàn với biên độ góc α 0, dao động với đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tỉ số ( là lực căng dây, P là 2 trọng lượng quả nặng) và cosα như hình vẽ. Giá trị của α0 bằng A. B. C. D. Câu 11. ( VDT): Trên mặt bàn nhẵn có một con lắc lò xo nằm ngang O F (N) 1 cosα với quả cầu có khối lượng m = 100g; con lắc có thể dao động với tần số 2Hz. 20 Quả cầu nằm cân bằng. Tác dụng lên quả cầu một lực có hướng nằm ngang và có 10 cường độ được chỉ rõ trên đồ thị; quả cầu dao động. Biên độ dao động của quả t (10-3 s) cầu gần với giá trị nào nhất sau đây: O 1 2 3 A.4,8cm. B.6,2cm. C.3,6cm. D.5,4cm Trang 3
- Câu 12. ( TH). Một xe ô tô đang tăng tốc và chuyển động nhanh dần đều trên một đoạn đường nằm ngang. Động cơ ô tô tạo ra một lực kéo A. có độ lớn tăng dần. B. có độ lớn không đổi. C. có độ lớn giảm dần. D. có độ lớn tăng rồi lại giảm. Câu 13. ( VDT). Một điện trường được mô tả bởi các đường sức như hình vẽ dưới đây. A và B là hai điểm nằm trên cùng một đường sức. Gọi E và E’ lần lượt là độ lớn của cường độ điện trường tại A và B thì ta có thể kết luận A. E = E’.B. E > E’. C. E < E’.D. E E’. Câu 14. ( VDT). Một nhóm học sinh lớp 12 làm thí nghiệm giao thoa Y-âng để đo bước sóng ánh sáng và lập được bảng số liệu như sau: a(mm) D(m) L(mm) (µm) 0,10 0,60 18 0,15 0,75 14 0,20 0,80 11 Trong đó a là khoảng cách giữa hai khe hẹp, D là khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe hẹp đến màn ảnh và L là khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp. Bạn hãy tính giá trị trung bình của bước sóng ánh sáng sử dụng trong lần thực hành của nhóm học sinh này. A. 0,75µm.B. 0,69µm.C. 0,70µm.D. 0,71µm. 210 Po 206 Pb Câu 15. ( VDT): Poloni 84 phóng xạ α và biến đổi thành chì 82 . Chu kỳ bán rã là 138 ngày. Cho rằng toàn bộ hạt nhân chì sinh ra trong quá trình phân rã đều có trong mẫu chất. Tại thời 1 t t t t điểm 1 tỉ số giữa hạt nhân Poloni và hạt nhân chì có trong mẫu là 7 , tại thời điểm 2 1 thì tỉ số 1 đó là 31 . Khoảng thời gian t là: A. 276 ngày. B. 138 ngày. C. 414 ngày. D. 69 ngày. ĐÁP ÁN 1A 2A 3A 4D 5C 6B 7D 8D 9C 10A 11A 12B 13C 14A 15A HƯỚNG DẪN GIẢI Câu 1 (VDC ): Sơ đồ của máy lọc bụi được trình bày bên hình dưới đây. Không khí có nhiều bụi, được quạt vào máy qua lớp lọc bụi thông thường. Tại đây, các hạt bụi có kích thước lớn bị gạt lại. Dòng không khí có lẫn các hạt bụi có kích thước nhỏ vẫn bay lên. Hai lưới 1 và 2 thực chất là 2 điện cực: lưới 1 là điện cực dương, lưới 2 là điện cực âm. Khi bay qua lưới 1, các hạt bụi nhiễm điện dương. Do đó khi gặp lưới 2 nhiễm điện âm, các hạt bụi bị hút vào lưới. Vì vậy qua lưới 2 không khí đã được lọc sạch bụi. Sau đó có thể cho không khí đi qua lớp lọc bằng thanh để khử mùi. Bằng cách này có thể lọc đến 95% bụi trong không khí Trang 4
- Khói thải từ một số nhà máy, xí nghiệp có thể chứa nhiều hạt bụi gây ô nhiễm môi trường. Một biện pháp có thể giữ lại phần lớn các hạt bụi này là dùng máy lọc bụi tĩnh điện. Bài toán sau mô tả nguyên tắc cơ bản của máy lọc này. Hai bản kim loại tích điện trái dấu được đặt thẳng đứng, khoảng cách giữa 2 bản là d 25cm , chiều cao của mỗi bản tụ là l. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ là U 5.104 V . Không khí chứa bụi được thổi đi lên theo phương thẳng đứng qua khoảng giữa hai bản tụ. Cho rằng mỗi hạt bụi đều có khối lượng m 10 9 kg , điện tích là 4.10 14 C . Khi bắt đầu đi vào khoảng giữa hai bản tụ, hạt bụi có vận tốc v0 18m / s theo phương thẳng đứng hướng lên. Bỏ qua tác dụng của trọng lực. Tìm l để mọi hạt bụi đều dính hút vào bản kim loại A. 5m. B. 2,5m. C. 1,5m. D. 4m. Phương pháp giải: U Lực điện: F q .E q . d Sử dụng phương pháp giải bài toán của vật bị ném ngang Giải chi tiết: Chọn gốc tọa độ nơi hạt bụi đi vào điện trường là sát bản âm Trục Ox nằm ngang từ bản âm sang bản dương Trục Oy thẳng đứng hướng lên Gốc thời gian là lúc hạt bụi đi vào điện trường Do bỏ qua tác dụng của trọng lực → theo phương Oy , hạt bụi chuyển động đều với vận tốc v0 U q U Theo phương Ox , lực tác dụng lên hạt bụi là: F q ma a d m.d vx a.t Phương trình vận tốc của hạt bụi theo phương Ox,Oy là: xy v0 Phương trình chuyển động của hạt bụi theo phương Ox,Oy là: at 2 x 2 ay2 q Uy2 x y 2 2 2v0 2m.d.v0 y v0t t v0 Trang 5
- 2 2 2 x d q Ul 2 2md v0 Để mọi hạt bụi dính vào bản tụ, ta có: d 2 l y l 2mdv0 q U l2 20,25 l 4,5 m Câu 2 ( VDT ): Màn hình ngày càng phổ biến trong các thiết bị điện tử, đặc biệt là laptop và điện thoại di động, nó là thành phần khá quan trọng. CRT (viết tắt của cathode-ray tube) sử dụng màn huỳnh quang và ống phóng tia cathode tác động vào các điểm ảnh để tạo sự phản xạ ánh sáng. CRT thể hiện màu trung thực, sắc nét, tốc độ phản ứng cao, phù hợp với game thủ và các chuyên gia thiết kế, xử lí đồ họa. Tuy vậy, nó cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích và tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình khác. Dòng điện chạy qua bóng đèn hình của một tivi CRT có cường độ là 50 A . Số electron đến đập vào màn hình tivi trong mỗi giây là bao nhiêu? Biết điện tích của electron là 1,6.10 19 C A. 3,125.1014 electron / s . B. 3,125.1013 electron / s . C. 6,126.1014 electron / s . D. 6,126.1013 electron / s . Phương pháp giải: q Cường độ dòng điện: I t q Số electron đập vào màn hình: n e Giải chi tiết: Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn hình là: q n e n I 50.10 6 I 3,125.1014 electron / s t t t e 1,6.10 19 Câu 3 (VDT): Kẻ trộm giấu viên kim cương ở dưới đáy một bể bơi. Anh ta đặt chiếc bè mỏng đồng chất hình tròn bán kính R trên mặt nước, tâm của bè nằm trên đường thẳng đứng đi qua viên kim 4 n cương. Mặt nước yên lặng và mức nước là h 2,0m . Cho chiết suất của nước là 3 . Giá trị nhỏ nhất của R để người ở ngoài bể bơi không nhìn thấy viên kim cương gần đúng bằng: A. 2,27m B. 2,83m C. 2m D. 2,38m Phương pháp giải: n2 n1 n i i ;sin i 2 gh gh n Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần: 1 Giải chi tiết: + Để người ở ngoài bề không quan sát thấy viên kim cương thì tia sáng từ viên kim cương đến rìa của tấm bè bị phản xạ toàn phần, không cho tia khúc xạ ra ngoài không khí. Trang 6
- n 1 3 sin i 2 i 48,60 gh 4 gh n1 4 + Góc tới giới hạn ứng với cặp môi trường nước và không khí: 3 + Từ hình vẽ, ta có : R tan i min R h.tan i 2.tan 48,60 2,27m gh h min gh Câu 4 ( VDT ): Chỉ số chất lượng không khí trong tiếng Anh được gọi là Air Quality Index, viết tắt là AQI, là một chỉ số báo cáo chất lượng không khí hàng ngày. Chỉ số này cho chúng ta biết không khí nơi chúng ta ở sạch sẽ hay ô nhiễm đến mức nào, và những ảnh hưởng liên quan đến sức khỏe có thể gây ra cho con người. Theo thống kê gần đây, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh liên tục được cảnh báo mức độ ô nhiễm không khí với chỉ số AQI ở mức cao, mức rất xấu. Do đó chỉ số chất lượng không khí AQI (ari quality index) tại hai thành phố này đang là đề tài thời sự được nhiều người quan tâm. Để giảm thiểu các tác dụng tiêu cực do không khí ô nhiễm, một số gia đình đã chọn sử dụng máy lọc không khí của Nhật Bản nội địa. Hiệu điện thế định mức của loại máy này là 110V. Để giúp bố mẹ tiết kiện tiền, một học sinh quấn một máy biến áp với dự định dùng máy biến áp đó để sử dụng được máy lọc không khí của Nhật Bản nội địa trên với mạng điện của gia đình. Do sơ suất nên cuộn thứ cấp bị thiếu một số vòng dây. Muốn xác định số vòng dây thiếu để quấn tiếp thêm vào cuộn thứ cấp cho đủ, học sinh này đặt vào hai dầu cuộn sơ cấp một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi, rồi dùng vôn kế xác định tỉ số điện áp ở cuộn thứ cấp để hở và cuộn sơ cấp. Lúc đầu tỉ số điện áp bằng 0,33. Sau khi quấn thêm vào cuộn thứ cấp 25 vòng dây thì tỉ số điện áp bằng 0,38. Bỏ qua mọi hao phí trong máy biến áp. Ðể được máy biến áp đúng như dự định, học sinh này phải tiếp tục quấn thêm vào cuộn thứ cấp: A. 40 vòng dây. B. 85 vòng dây. C. 100 vòng dây. D. 60 vòng dây. Phương pháp giải: U N 1 1 U N Công thức máy biến áp: 2 2 Giải chi tiết: Để sử dụng được máy lọc không khí trên với mạng điện dân dụng của Việt Nam cần sử dụng máy biến N 110 1 2 N 220 2 áp có tỉ số: 1 Gọi số vòng dây học sinh quấn thiếu ở cuộn thứ cấp là: n (vòng) N 1 2 1 N 2 Dự định: 1 N n 2 0,33 2 N Do quấn thiếu n (vòng dây) ở cuộn thứ cấp nên: 1 N n 25 2 0,38 3 N Sau khi quấn thêm vào cuộn thứ cấp 25 vòng dây ta có: 1 Trang 7
- N2 n N2 n 0,33 0,33 N1 N1 N n 25 N n 25 2 0,38 2 0,38 N N N Từ (2) và (3) ta có: 1 1 1 25 0,33 0,38 N1 500 N2 250 n 85 N1 Do đã quấn thêm được 25 (vòng) nên số vòng dây học sinh cần quấn thêm là: n 85 25 60 vong Câu 5(VDT):Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 100 đến 102 Một con lắc đồng hồ xem như con lắc đơn có chu kì dao động đúng bằng 1 giây.Do có ma sát với không khí cũng như ở trục quay nên cơ năng của con lắc bị tiêu hao, cứ sau mỗi chu kì giảm 1%. Để con lắc hoạt động bình thường (chạy đúng giờ), cần cung cấp cho con lắc công suất cơ học là 6 9,65.10 W . Khi hệ thống cung cấp năng lượng bổ sung giảm công suất, biên độ con lắc giảm đi một nửa nhưng tiêu hao cơ năng sau mỗi chu kì vẫn là 1%. Công suất cơ học cung cấp cho con lắc khi đó xấp xỉ bằng: 6 6 6 6 A. 19,3.10 W B. 38,6.10 W C. 2,4.10 W D. 4,8.10 W Phương pháp giải: 1 W m 2 A2 Năng lượng của con lắc đồng hồ: 2 Cơ năng tiêu hao: W W.n% A P Công suất cơ học: t Giải chi tiết: Ban đầu hệ thống cung cấp năng lượng cho con lắc trong 1 chu kì là: A P.t 9,65.10 6.1 9,65.10 6 J Năng lượng này chính là năng lượng tiêu hao của con lắc: A W 9,65.10 6 W.1% W 9,65.10 4 J 1 W m 2 A2 W ~ A2 Năng lượng toàn phần của con lắc là: 2 Biên độ của con lắc giảm đi một nửa, ta có: A W 9,65.10 4 A W 2,4125.10 4 J 2 4 4 Cơ năng tiêu hao của con lắc sau mỗi chu kì là: W W .1% 2,4125.10 4.1% 2,4125.10 6 J Cơ năng tiêu hao của con lắc chính là năng lượng cung cấp cho con lắc sau mỗi chu kì: A W 2,4125.10 6 J Công suất cơ học cung cấp cho con lắc là: A 2,4125.10 6 P 2,4125.10 6 W T 1 Câu 6 ( VDT ): Trưa ngày 27 tháng 9 năm 2014 núi lửa Ontake, nằm giữa hai tỉnh Nagano và Gifu, cách Tokyo 200km về phía tây, “thức giấc” sau một tiếng nổ lớn. Một người chứng kiến sự việc từ xa diễn tả lại: “Đầu tiên tôi thấy mặt đất rung chuyển mạnh sau đó 50s thì nghe thấy một tiếng nổ lớn”. Biết tốc độ truyền âm trong không khí là 340m/s trong mặt đất là 2300m/s. Khoảng cách từ người đó đến núi lửakhoảng A.17000 m.B.19949 m C. 115000 m. D. 98000m Trang 8
- Câu 7( VDT ): Đồ thị dao động âm hai hai dụng cụ phát ra biểu diễn như hình vẽ. Ta có kết luận A.âm 1 là nhạc âm, âm 2 là tạp âm B.hai âm có cùng âm sắc C.độ to của âm 2 lớn hơn âm 1 D.độ cao của âm 2 lớn hơn âm 1 Hướng giải: Cả hai đồ thị đều có tính chu kì → cả hai là nhạc âm, nhưng khác tần số → không cùng âm sắc Từ đồ thị ta thấy T2 = T1→ f2 = f1 D Câu 8 ( VDC ): Hình vẽ là đồ thị biểu diễn U = f(I) của các pin quang điện dưới chế độ rọi sáng nhất định (U là hiệu điện thế giữa hai đầu pin và I và cường độ U dòng điện chạy qua pin. Gọi e 1 và r1 là suất điện động và điện trở trong của pin M N khi cường độ dòng điện nhỏ (đoạn MN). Gọi e 2, r2 là suất điện động và điện trở trong của pin khi cường độ dòng điện lớn (đoạn NQ). Chọn phương án đúng A.e1> e2; r1> r2 B.e1> e2; r1 r D.e 0: là hệ số góc → -r rMN hay r2> r1 Mà tại N: UN = -r1I + e1 = -r2I + e2 e2 – e1 = (r2 – r1)I Vì r2 – r1> 0 → e2> e1 Câu 9 ( TH ): Sự q, i q, i q, i q, i (2) (2) biến thiên theo (2) (1) thời gian của điện (1) (1) tích q của một O O O O t t t t bản tụ điện và của (1) a) b) c) (2) cường độ dòng d) điện i trong một mạch dao động LC lí tưởng được biểu diễn bằng các đồ thị q(t) (đường 1) và i(t) (đường 2) trên cùng một hệ trục tọa độ (hình vẽ). Lấy mốc thời gian là lúc tụ bắt đầu phóng điện cho mạch. Đồ thị nào đúng? A.Đồ thị a B.Đồ thị b C.Đồ thị c D.Đồ thị d Câu 10 ( VDT ): Con lắc đơn dao động tuần hoàn với biên độ góc α 0, dao τ/P động với đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa tỉ số ( là lực căng dây, P là trọng 2 lượng quả nặng) và cosα như hình vẽ. Giá trị của α0 bằng A. B. C. D. Hướng giải: Ta có = mg(3cosα – 2cosα0) và P = mg O 1 cosα Trang 9
- = 3cosα – 2cosα0 Theo đồ thị ta được = 2 khi cosα = 1 2 = 3 – 2cosα0 → cosα0 = α 0 = Câu 11 ( VDT ): Trên mặt bàn nhẵn có một con lắc lò xo nằm ngang với quả cầu có khối lượng m = 100g; con lắc có thể dao động với tần số 2Hz. Quả cầu nằm F (N) cân bằng. Tác dụng lên quả cầu một lực có hướng nằm ngang và có cường độ 20 được chỉ rõ trên đồ thị; quả cầu dao động. Biên độ dao động của quả cầu gần với 10 giá trị nào nhất sau đây: t (10-3 s) A.4,8cm. B.6,2cm. C.3,6cm. D.5,4cm O 1 2 3 Hướng giải: Độ biến thiên động lượng: ∆p = F.∆t hay m.∆v = F.∆t ∆v = m(vmax – v0) = F.∆t m.A.ω = F.∆t → A ≈ 0,048 m A Câu 12 ( TH ). Một xe ô tô đang tăng tốc và chuyển động nhanh dần đều trên một đoạn đường nằm ngang. Động cơ ô tô tạo ra một lực kéo A. có độ lớn tăng dần.B. có độ lớn không đổi. C. có độ lớn giảm dần.D. có độ lớn tăng rồi lại giảm. Câu 13 ( VDT ). Một điện trường được mô tả bởi các đường sức như hình vẽ dưới đây. A và B là hai điểm nằm trên cùng một đường sức. Gọi E và E’ lần lượt là độ lớn của cường độ điện trường tại A và B thì ta có thể kết luận A. E = E’.B. E > E’.C. E < E’.D. E E’. Câu 14 ( VDT ). Một nhóm học sinh lớp 12 làm thí nghiệm giao thoa Y-âng để đo bước sóng ánh sáng và lập được bảng số liệu như sau: a(mm) D(m) L(mm) (µm) 0,10 0,60 18 0,15 0,75 14 0,20 0,80 11 Trong đó a là khoảng cách giữa hai khe hẹp, D là khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe hẹp đến màn ảnh và L là khoảng cách giữa 5 vân sáng liên tiếp. Bạn hãy tính giá trị trung bình của bước sóng ánh sáng sử dụng trong lần thực hành của nhóm học sinh này. A. 0,75µm.B. 0,69µm.C. 0,70µm.D. 0,71µm. Trang 10
- 210 Po 206 Pb Câu 15 ( VDT ): Poloni 84 phóng xạ α và biến đổi thành chì 82 . Chu kỳ bán rã là 138 ngày. t Cho rằng toàn bộ hạt nhân chì sinh ra trong quá trình phân rã đều có trong mẫu chất. Tại thời điểm 1 1 t t t tỉ số giữa hạt nhân Poloni và hạt nhân chì có trong mẫu là 7 , tại thời điểm 2 1 thì tỉ số đó là 1 31 . Khoảng thời gian t là: A. 276 ngày. B. 138 ngày. C. 414 ngày. D. 69 ngày. Phương pháp giải: Sử dụng định luật bảo toàn số nuclon và bảo toàn điện tích để viết phương trình phản ứng hạt nhân. t N N .2 T Số hạt nhân mẹ còn lại sau thời gian t được xác định bởi: 0 Số hạt nhân con được tạo thành bằng số hạt nhân mẹ bị phân rã. t N N N N .(1 2 T ) Số hạt nhân con được tạo thành sau thời gian t được xác định bởi: 0 0 Giải chi tiết: 210 Po 206 Pb 4 He Phương trình phóng xạ: 84 82 2 t N N .2 T Số hạt nhân mẹ còn lại sau thời gian t được xác định bởi: 0 t N N N N .(1 2 T ) Số hạt nhân con được tạo thành sau thời gian t được xác định bởi: 0 0 1 t Tại thời điểm 1 tỉ số giữa hạt nhân Poloni và hạt nhân chì có trong mẫu là 7 ta có: t1 N 2 T 1 t1 1 Po 2 T 2 3 N t1 7 8 Pb 1 2 T 1 t t t Tại thời điểm 2 1 thì tỉ số đó là 31 ta có : (t1 t) N 2 T 1 Po N (t1 t) 31 Pb 1 2 T t1 t t 2 T .2 T 2 3.2 T 1 t1 t t 31 1 2 T .2 T 1 2 3.2 T t t t 31.2 3.2 T 1 2 3.2 T 32.2 3.2 T 1 t 1 2 T 2 2 t 2T 276 ngay 4 Trang 11

