Đề ôn tập Giữa kì 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Lý Thái Tổ 2024-2025 (Có đáp án)

pdf 7 trang Nguyệt Quế 06/10/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập Giữa kì 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Lý Thái Tổ 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_on_tap_giua_ki_1_mon_ngu_van_12_truong_thpt_ly_thai_to_20.pdf

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập Giữa kì 1 môn Ngữ văn 12 - Trường THPT Lý Thái Tổ 2024-2025 (Có đáp án)

  1. SỞ GD& ĐT BẮC NINH ĐỀ ÔN TẬP GIỮA KỲ 1 TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ NĂM HỌC 2024– 2025 MÔN THI: NGỮ VĂN ( Đề thi gồm có 02 trang) Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY Cấp độ tư duy Thành Thông Tổng T phần Số Nhận biết Vận dụng Mạch nội dung hiểu % T năng câu Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ lực câu lệ câu lệ câu lệ 40% Năng I Văn bản đọc hiểu 5 2 10% 2 20% 1 10% lực đọc Viết đoạn văn nghị luận 1 5% 5% 10% 20% Năng văn học (khoảng 200 chữ) II lực viết Viết bài văn nghị luận xã 1 7,5% 10% 22,5% 40% hội (khoảng 600 chữ) Tỉ lệ % 22,5% 35% 42,5% 100% Tổng 7 100%
  2. SỞ GD& ĐT BẮC NINH ĐỀ ÔN TẬP GIỮA KỲ 1 TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ NĂM HỌC 2024– 2025 MÔN THI: NGỮ VĂN ( Đề thi gồm có 02 trang) Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: NGHÈO (Trích) Nam Cao (Lược dẫn: Gia cảnh nghèo đói, chồng lại ốm nặng, chị đĩ Chuột phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng; còn chị và hai đứa con phải ăn cám cho đỡ đói. Biết vậy anh đĩ Chuột liền gọi cái Gái vào để hỏi chuyện.) Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu. - Thầy bảo gì con ạ? - Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không? Gái gượng cười cãi: - Ăn chè đấy chứ. Bố nó chép miệng: - Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày thì khổ từ trong bụng mẹ Cái Gái cúi đầu xuống không nói. Anh đĩ Chuột thở dài: - Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu, với sợi thừng ở gác bếp để thầy mắc lại cái võng, thế này cao quá. Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo: - Để đấy cho thầy rồi ra vườn làm cỏ đi. Nó ra vườn, anh gượng ngồi dậy, xuống khỏi giường, mon men ra đóng chặt cửa buồng lại. Anh lấy cái thừng, làm một cái tròng chắc chắn, dùng hết sức tàn còn lại, trèo lên ghế, hai chân khẳng khiu run lẩy bẩy. Anh buộc cẩn thận một đầu dây lên xà nhà, buộc xong mệt quá, anh đu vào cái thừng gục đầu xuống thở. Anh thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. Rồi anh quả quyết, anh đứng thẳng người lên, chui đầu vào tròng, cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng mình, khóc nấc lên một tiếng. Cả cái thân hình mảnh dẻ bắt đầu rung chuyển như một tàu lá run trước gió. Bỗng anh ngừng bặt, ngây người ra nghe ngóng. Tiếng ai vừa gọi ngoài ngõ, tiếp đến cái Gái thưa và chạy ra, tiếng người kia the thé: - Bu (1) mày đâu? Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại: (1). Bu: mẹ (cách gọi mẹ ngày xưa).
  3. - Bẩm bà, bu con đi vắng. - Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội ngày mai không trả tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống chỉ biết ăn không. Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ văng xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một con gà bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn giật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng. Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định bắt mẻ gạo (2) mới đong để trừ sáu hào (3) chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc. 1937 (Theo Nam Cao truyện ngắn chọn lọc, NXB Văn học, 2002, tr.9-10) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích . Câu 2. Nêu đề tài của văn bản. Câu 3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của những câu văn miêu tả tâm trạng nhân vật anh đĩ Chuột trong văn bản. Câu 4. Nhận xét điểm tương đồng về đoạn kết của văn bản Nghèo và Chí Phèo của Nam Cao. Câu 5. Bạn có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của nhân vật anh đĩ Chuột trong văn bản trên không? Vì sao? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ chủ đề của văn bản Nghèo (được dẫn ở phần Đọc hiểu) Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bạn về ý kiến: Việc rèn luyện kĩ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: Số báo danh: (2). Mẻ gạo: chỗ gạo, thúng gạo. (3). Hào: đơn vị tính tiền ngày xưa.
  4. SỞ GD& ĐT BẮC NINH ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN TẬP GIỮA KỲ 1 TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ NĂM HỌC 2024– 2025 MÔN THI: NGỮ VĂN ( Đáp án gồm có 04 trang) Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 Ngôi kể của đoạn trích: ngôi thứ ba. 0,5 Hướng dẫn chấm: 1 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. Đề tài của văn bản : người nông dân nghèo trước Cách tháng Tám 0,5 năm 1945. 2 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. - Chỉ ra câu văn miêu tả tâm trạng nhân vật anh đĩ Chuột: 1,0 + Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu + Anh thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. - Ý nghĩa: + Thể hiện sự đau khổ, tủi nhục, bế tắc cũng như tình thương yêu vợ con của anh đĩ Chuột. 3 + Thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót thương và tài năng miêu tả tâm lí, khắc hoạ nhân vật của nhà văn. Hướng dẫn chấm: I - Học sinh trả lời như đáp án được: 1,0 điểm - Học sinh trả lời đúng 01 ý được: 0,5 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời được: 0,0 điểm. Nhận xét điểm tương đồng về đoạn kết của văn bản Nghèo và Chí 1,0 Phèo: - Chỉ ra điểm tương đồng: Cả hai nhân vật là anh đĩ Chuột và Chí Phèo cùng lựa chọn cái chết để giải thoát cho bản thân khỏi những đau khổ, tủi nhục. - Nhận xét điểm tương đồng: + Cùng phản ánh hiện thực tăm tối, bế tắc của người nông dân Việt 4 Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. + Cùng thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn: tấm lòng thương xót và tố cáo xã hội thực dân phong kiến bất công Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án được: 1,0 điểm - Học sinh chỉ ra điểm tương đồng được: 0,25 điểm - Học sinh trả lời đúng ½ ý của nhận xét được: 0,5 điểm - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời được: 0,0 điểm. - Nêu được quan điểm của bản thân về hành động lựa chọn cái chết 1,0 5 của anh đĩ Chuột: Đồng tình/ Không đồng tình/ Vừa đồng tình vừa
  5. không đồng tình. - Lí giải được quan điểm của bản thân một cách thuyết phục. Gợi ý: + Đồng tình vì đó là cách duy nhất mà anh có thể làm để vơi đi gánh nặng cho vợ con; là cách anh thể hiện tình yêu thương với vợ con cũng là để anh giải thoát cho chính mình. + Không đồng tình vì đây là hành động mang tính chất tiêu cực, chỉ giải thoát được cho bản thân; cuộc sống của vợ con anh lại càng trở nên đau khổ, bi đát hơn. + Vừa đồng tình vừa không đồng tình: kết hợp 2 cách lí giải trên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh bày tỏ được quan điểm: 0,25 điểm. - Học sinh lí giải thuyết phục: 0,75 điểm. VIẾT 6,0 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ chủ đề của văn 2,0 1 bản Nghèo a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn: 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: chủ đề của văn bản “Nghèo” c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 0,5 - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. + Thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn: niềm cảm thông, thương xót; tố cáo xã hội thực dân phong kiến vô nhân đạo; trân trọng, đề cao tình nghĩa vợ chồng, tình cha con; đặt ra vấn đề làm thế nào để II người nông dân không chết vì đói vì nghèo - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: chủ đề của văn bản Nghèo - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: - Điểm 2,0: Viết đoạn văn có sức thuyết phục cao, ý tứ phong phú, văn giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ, biết chọn lựa, khai thác dẫn chứng phù hợp. Diễn đạt tốt. Có giọng điệu riêng.
  6. - Điểm 1,5 – 1,75: Viết đoạn văn có sức thuyết phục, biết cách lập luận, lấy được dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, đảm bảo về ý. Diễn đạt rõ ràng. - Điểm 1,0 – 1,25: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn, triển khai được vấn đề nghị luận nhưng ý còn hạn chế hoặc lập luận chưa thực sự thuyết phục, lấy dẫn chứng nhưng chưa thuyết phục. Còn có một vài lỗi nhỏ trong diễn đạt, chính tả. - Điểm 0,25 – 0,75: Viết đoạn văn còn nhiều hạn chế về ý tứ, về lập luận, về diễn đạt, chính tả, không lấy được dẫn chứng. - Điểm 0: Làm sai hoặc không làm 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bạn 4,0 về ý kiến: Việc rèn luyện kĩ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 Xác định đúng vấn đề nghị luận: Việc rèn luyện kĩ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: 1,0 - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích ý kiến: + Kĩ năng sống là khả năng thích nghi, ứng phó và giải quyết các tình huống thực tiễn + Kiến thức là những hiểu biết có được từ sách vở và đời sống thông qua quá trình học tập và trải nghiệm. -> Việc rèn luyện kĩ năng sống và tích lũy kiến thức đều cần thiết. - Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Việc rèn luyện kĩ năng sống giúp con người thích ứng và hòa nhập với môi trường sống. + Việc tích lũy kiến thức giúp con người tăng vốn hiểu biết để khám phá thế giới, khẳng định bản thân. + Rèn luyện kĩ năng sống và tích lũy kiến thức có quan hệ mật thiết, tác động qua lại: Tích lũy kiến thức làm nền tảng cho việc hình thành, rèn luyện kĩ năng sống; rèn luyện kĩ năng sống là điều kiện để vận dụng hiệu quả kiến thức vào thực tế. - Phê phán những biểu hiện chỉ coi trọng việc tích lũy kiến thức mà coi nhẹ việc rèn luyện kĩ năng sống và ngược lại. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân: Nhận thức được tầm quan trọng và biết kết hợp hài hòa, linh hoạt giữa rèn luyện kĩ năng sống với tích lũy kiến thức để hoàn thiện bản thân và đáp ứng nhu cầu cuộc sống. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp
  7. để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: - Điểm 3,5 - 4,0: Viết bài văn có sức thuyết phục cao, ý tứ phong phú, văn giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ, biết chọn lựa, khai thác dẫn chứng phù hợp. Diễn đạt tốt. Có giọng điệu riêng. - Điểm 2,5 - 3,25: Viết bài văn có sức thuyết phục, biết cách lập luận, lấy được dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, đảm bảo về ý. Diễn đạt rõ ràng. - Điểm 1,5 – 2,25: Đảm bảo cấu trúc bài văn, triển khai được vấn đề nghị luận nhưng ý còn hạn chế hoặc lập luận chưa thực sự thuyết phục, lấy dẫn chứng nhưng chưa thuyết phục. Còn có một vài lỗi nhỏ trong diễn đạt, chính tả. - Điểm 0,25 – 1,25: Viết bài văn còn nhiều hạn chế về ý tứ, về lập luận, về diễn đạt, chính tả, không lấy được dẫn chứng. - Điểm 0: Làm sai hoặc không làm Tổng 10,0 Hết