Đề ôn tập số 1 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 10 trang Nguyệt Quế 26/11/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 1 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_1_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_n.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 1 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 01 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Chuyên Bắc Ninh * Giáo viên cốt cán thâm định: 1, Nguyễn Thị Yến, đơn vị công tác: Trường THPT Hàm Long 2, Nguyễn Thị Quyên, đơn vị công tác: Trường THPT Lương Tài 2 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm): Đọc đoạn trích: Cảm xúc thường tuân theo một số quy luật nhất định, vì thế thay vì kiểm soát, hãy nhìn nhận chúng một cách khách quan theo từng giai đoạn nảy sinh, phát triển, đến choáng ngợp tâm hồn, sau đó loại bỏ hoàn toàn tác động xấu từ chúng. Chỉ khi đón nhận những trạng thái cảm xúc đó, ta mới thực sự sống trọn vẹn với ý nghĩa là một người đang sống. Tuy nhiên, bạn rất cần biết về sự khác nhau và tầm ảnh hưởng của hai lối suy nghĩ tiêu cực và tích cực đối với cuộc đời mình. Lối suy nghĩ tiêu cực sẽ khiến ta gặp nhiều khó khăn, bất hạnh. Chừng nào ta chưa chịu thay đổi thì chừng đó chúng còn dai dẳng đeo bám ta. Mặc dù khó có thể thay đổi cách suy nghĩ của mình trong một sớm một chiều, nhưng ta cần giữ đầu óc thật tỉnh táo để nhìn nhận sự việc. Bằng cách nhận diện vấn đề, chia sẻ với mọi người và giải quyết nó, ta sẽ dần loại bỏ được thói quen nhìn mọi việc một cách tiêu cực. Giữa suy nghĩ tích cực và tiêu cực tồn tại một sự khác biệt rất lớn. Chỉ cần một ý nghĩ "mình không thể" thoáng qua đầu, phần tiêu cực trong con người ta sẽ nhanh chóng lấn lướt, rồi ám ảnh cho đến khi tâm trí ta bị mặc cảm bất lực bủa vây. Kết quả, là ta rất dễ buông tay đầu hàng. Ngược lại, nếu biết hướng sự lựa chọn ấy đến những điều tốt đẹp, ta sẽ nhận được một kết quả khác, sáng sủa hơn. Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm trong tâm hồn ta sẽ không ngừng sinh sôi nảy nở và đưa ta đến một cuộc sống tươi đẹp. (Trích, Tony buổi sáng, NXB Trẻ, 2018) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2: Theo tác giả, thay vì kiểm soát cảm xúc, chúng ta nên làm gì để sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn?
  2. Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm trong tâm hồn ta sẽ không ngừng sinh sôi nảy nở và đưa ta đến một cuộc sống tươi đẹp. Câu 4: Lời khuyên Mặc dù khó có thể thay đổi cách suy nghĩ của mình trong một sớm một chiều, nhưng ta cần giữ đầu óc thật tỉnh táo để nhìn nhận sự việc có ý nghĩa gì với anh/chị? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung được gợi ra trong phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm): ( ) Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ lại hết sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 189-190) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật người lái đò sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. HẾT (Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÔN TẬP SỐ 01 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ Văn Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.00 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: nghị 0.75 luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2 Theo tác giả, thay vì kiểm soát cảm xúc của mình, chúng ta nên 0.75 nhìn nhận chúng một cách khách quan theo từng giai đoạn nảy sinh, phát triển, đến choáng ngợp tâm hồn, sau đó loại bỏ hoàn toàn tác động xấu từ chúng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm. - Học sinh chưa trả lời được: 0,0 điểm. 3 - Ý kiến “Những suy nghĩ tích cực được ươm mầm trong tâm hồn 1.00 ta sẽ không ngừng sinh sôi nảy nở và đưa ta đến một cuộc sống tươi đẹp.” được hiểu như sau: + Ý kiến khẳng định ý nghĩa của lối suy nghĩ tích cực trong đời sống của con người. Những suy nghĩ tích cực được khơi dậy, nuôi dưỡng, gìn giữ trong tâm hồn sẽ ngày một phong phú và mang lại những giá trị sống tốt đẹp, khiến cho cuộc sống của mỗi người ý nghĩa hơn, thú vị hơn. + Ý kiến cũng là lời nhắn nhủ: mỗi người hãy luôn giữ gìn những suy nghĩ tích cực trong đời sống tinh thần của chính mình. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm. 4 - Trình bày được: 0,5 + Giữ đầu óc tỉnh táo để bình tĩnh, sáng suốt nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo, từ đó thay đổi cách suy nghĩ của mình.
  4. + Nếu ý nghĩa của lời khuyên đối với bản thân (tác động đến nhận thức, suy nghĩ và định hướng hành động). Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được từ 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh được 1 ý: 0,25 diểm. II LÀM VĂN 1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần 2.00 thiết của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 0.25 200 chữ: có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; có thể theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng – phân – hợp; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của suy nghĩ 0.25 tích cực trong cuộc sống. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.0 vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ sự cần thiết của suy nghĩ tích cực trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: - Suy nghĩ tích cực giúp con người tìm được niềm vui, sự phấn chấn, làm giảm căng thẳng, mệt mỏi, sống lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống. - Suy nghĩ tích cực giúp con người tự tin vào bản thân, biết vươn tới những khát vọng cao cả, tỉnh táo để nắm bắt các cơ hội, vững vàng, bản lĩnh đối mặt và vượt qua những khó khăn, thử thách để vươn tới thành công, tạo ra những giá trị sống giàu ý nghĩa với bản thân và cộng đồng. - Suy nghĩ tích cực có sức lan tỏa tinh thần lạc quan đến những người xung quanh, góp phần củng cố lối sống tích cực, xây đắp cuộc sống lành mạnh, đẹp đẽ, nhân văn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
  5. - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0.25 mới mẻ về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật người lái đò 5,0 Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân 0,25 bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích vẻ đẹp anh hùng- 0,5 nghệ sĩ của ông lái đò trong cuộc vượt thác (vượt trùng vi thứ 2- 3). Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
  6. chứng. * Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút“Người lái đò Sông Đà” 0,5 và đoạn trích. * Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lái đò trong đoạn trích. 2,0 - Hoàn cảnh- tình thế: Để làm nổi bật vẻ đẹp trí dũng, tài hoa của ông lái đò, nhà văn đã sáng tạo một đoạn văn tràn đầy không khí trận mạc, tưởng tượng ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò với “bầy thủy quái” sông Đà. Sông Đà dữ dội, hiểm độc với trùng trùng, lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế lực: sóng, nước, đá Sông Đà luôn thay đổi chiến thuật trùng vi thứ 2 thêm nhiều cửa tử, cửa sinh nằm chéo phía hữu ngạn, dòng hùm beo hồc hộc tế mạnh, sang đến trùng vi thứ 3 phải trái đều là luồng chết, cửa sinh ở giữa vô số lớp cửa đá. - Vẻ đẹp trí dũng của người lái đò: + Ông giành thế chủ động, tả xung hữu đột khắc chế mọi binh pháp chế ngự dòng sông, + Trên con thuyền vượt thác, ông đò như đang cưỡi hổ, phải cưỡi cho đến cùng - một cuộc chiến sinh tử đòi hỏi sự dũng cảm, kiên gan, bến chí. + Ông đò là một viên tướng dũng cảm, tả xung hữu đột, tỉnh táo, nhanh nhẹn, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng, nhiều cửa rất hiệu quả “Nắm chặt được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh ” + Để chiến thắng bọn thủy quái trên sông, ông đò đã “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước”. Ông ghi nhớ từng chi tiết và lựa chọn chiến thuật phù hợp: “Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”; có khi “Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó”. => Dũng cảm xông trận, chiến lược, chiến thuật linh hoạt, phù hợp, có đối tượng bỏ qua, có đối tượng tập trung tiêu diệt, thể hiện sự am hiểu sâu sắc, trí thông minh tài nghệ lòng quả cảm
  7. => ông lái như một dũng tướng. - Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò + Ông lái đò được khắc họa như một người nghệ sĩ – nghệ sĩ chèo ghềnh vượt thác, sự tài hoa thể hiện trong từng động tác thuần thục của ông lái. Khi đạt tới trình độ nhuần nhuyễn điêu luyện, mỗi động tác của ông lái đò như một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước: “lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy” (so sánh với Huấn Cao viết chữ). + Những chi tiết: ông đò “lái miết một đường chéo về cửa đá ấy”; con thuyền “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được”. Con thuyền lao nhanh, mạnh như một mũi tên tre mà lại có thể mềm dẻo uốn lượn như một dải lụa. Ông lái đò đang biểu diễn, làm xiếc trên sóng nước, Nguyễn Tuân đang làm xiếc ngôn từ. Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện “tay lái ra hoa”. => Ông đò như một nghệ sĩ trong nghề chèo đò vượt thác Nghệ thuật. - Đoạn văn giống như cuốn phim hành động, lối kể hồi hộp đầy kịch tính. Nhịp văn gấp gáp, những ngôn từ quân sự cổ kim tạo không khí chiến trận nóng bỏng ác liệt. Tình thế nguy nan, tưởng chừng như sức người không thể chống chọi nổi với sự cuồng loạn của dòng sông. - Ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, sử dụng ngôn ngữ quân sự (binh pháp, phục kích), biện pháp nhân hoá (thần sông thần đá), động từ mạnh toàn thanh trắc tạo cảm giác mãnh liệt khi tả chân dung ông đò. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm – 1,75điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện của tâm trạng: 0,75 điểm - 1,0 điểm. - Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm -
  8. 0,5 điểm. Đánh giá: 0,5 - Ông đò vừa là một anh hùng chế ngự thiên nhiên vừa là một nghệ sĩ tài hoa. Hai vẻ đẹp đó không hề đối lập bởi nó đã hòa quyện làm một trong con người lao động hàng ngày gắn bó, chinh phục dòng sông. Sông Đà dữ dội và thơ mộng vừa là nơi thử thách vừa là nơi bộc lộ, tôn vinh vẻ đẹp tài hoa, trí dũng. Đây chính là chất vàng mười đã qua thử lửa của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung. - Qua hình tượng ông đò, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng- nghệ sĩ không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. Chủ nghĩa anh hùng cách mạng không ở đâu xa mà ngay ở người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được1/2 đáp án: 0,25 điểm 3. Nhận xét nét đặc sắc phong cách nghệ thuật Nguyễn 0,5 Tuân: - Phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, luôn khám phá, tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. Sau Cách mạng, ông đi sâu phát hiện cái Đẹp trong hiện thực cuộc sống đời thường; những người lao động bình thường vô danh nơi miền đất xa xôi của Tổ quốc nhưng cũng là những anh hùng nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình. - Đặc tả đối tượng, Nguyễn Tuân sử dụng vốn tri thức của nhiều ngành văn hóa khác nhau lịch sử quân sự, võ thuật, điện ảnh - Ngôn ngữ phong phú giàu chất tạo hình, dựng cảnh, tả người đặc sắc, vốn ngôn từ hùng hậu, liên tưởng so sánh kì thú - Thể tùy bút tự do phóng khoáng, thể hiện cái Tôi tài hoa uyên bác, tha thiết với thiên nhiên đất nước, gắn bó với cuộc sống người lao động, yêu nước, giàu tinh thần dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được đầy đủ hoặc 3/4 đáp án: 0,5 điểm.
  9. - Học sinh trình bày được 1/2 hoặc 1/4 đáp án: 0,25 điểm. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0.25 ngữ nghĩa tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0.5 mới mẻ về vấn đề nghị luận. Tổng điểm 10.0