Đề ôn tập số 10 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 26/11/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 10 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_10_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 10 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 10 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Môn:Ngữ Văn Thời gian làm bài:120 phút ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Yên Phong số 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Nguyễn Thị Dung, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ số 1 2) Nguyễn Thị Thu Hằng, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ số 3 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Phố của ta Em chờ anh trước cổng Những cây táo nở Con chim sẻ của anh Mùa thu đấy Con chim sẻ tóc xù Thân cây đang tróc vỏ Con chim sẻ của phố ta Con đường lát đá Đừng buồn nữa nhá Nghiêng nghiêng trong sương chiều. Bác thợ mộc nói sai rồi [ ] Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa Những giọt nước sa Tại sao cây táo lại nở hoa Trên cành thánh thót Sao rãnh nước trong veo đến thế? Lũ trẻ lên gác thượng Con chim sẻ tóc xù ơi Thổi bay cao bao bong bóng xà phòng. Bác thợ mộc nói sai rồi. (Trích Phố ta, Lưu Quang Vũ , Hương cây – Bếp lửa, 1968) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật em được tác giả gọi bằng những hình ảnh nào? Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ sau: 1
  2. Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa Tại sao cây táo lại nở hoa Sao rãnh nước trong veo đến thế? Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của niềm tin với những điều tốt đẹp trong cuộc đời. Câu 2 (5,0 điểm) Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất.Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, tr.198) Cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông Hương qua đoạn văn trên. Từ đó hãy chỉ rõ cái nhìn mang tính phát hiện của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương ở góc độ thủy trình của nó. HẾT 2
  3. SỞ GD & ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÔN TẬP SỐ 10 (Gồm 05 trang) MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề). Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ của đoạn trích: Tự do. 0,75 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm - HS trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm 2 Nhân vật em được tác giả gọi bằng những hình ảnh con chim sẻ của 0,75 anh/ con chim sẻ tóc xù/ con chim sẻ của phố ta Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm - HS trả lời được 2 trong 3 ý: 0,5 điểm - HS trả lời 1 trong 3 ý: 0,25 điểm - HS trả lời không đúng: Không cho điểm 3 Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ: 1,0 - Khẳng định dù cuộc đời còn nhiều xấu xa nhưng phố ta vẫn mang vẻ đẹp bình dị, trong sáng. - Nhấn mạnh những điều trong trẻo, đẹp đẽ, tốt lành luôn hiện diện trong cuộc sống quanh ta. - Bộc lộ tâm hồn lạc quan, tràn đầy niềm tin, tình yêu cuộc sống. - Tạo giọng điệu suy tư triết lí, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng 4 ý, diễn đạt mạch lạc: 1,0 điểm. - HS trả lời mỗi ý đúng, diễn đạt mạch lạc:0,25 điểm. 4 Cảm nhận về vẻ đẹp trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích: 0,5 HS có thể trình bày cảm nhận của riêng mình, miễn là hợp lí, thuyết phục. Ví dụ, HS có thể cảm nhận được: 3
  4. - Vẻ đẹp thiên nhiên: trong trẻo, thuần khiết. - Vẻ đẹp lẽ sống: lạc quan, tin yêu những điều tốt đẹp. - Vẻ đẹp tâm hồn: tình yêu dịu dàng. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày được 3 hoặc 2 ý trên, lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm. - HS trình bày được 1 ý trên, lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời: Không cho điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của 2,0 niềm tin với những điều tốt đẹp trong cuộc đời. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của niềm tin với 0,25 những điều tốt đẹp trong cuộc đời. c. Triển khai vấn đề nghị luận: 1,0 HS có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời. Có thể triển khai theo các hướng sau: - Niềm tin với những điều tốt đẹp là cách suy nghĩ và hành động theo hướng lạc quan, vui vẻ, tin vào những điều tốt đẹp dù cuộc sống có khó khăn, không được như mong muốn. - Niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời rất có ý nghĩa, nhất là trong cuộc sống hiện nay: + Giúp con người có năng lượng, sức mạnh để vượt qua sóng gió, khó khăn, thách thức trong cuộc sống. Con người sẽ kiên cường, bản lĩnh không gục ngã trước hoàn cảnh. + Giúp con người sống nhân hậu, vị tha, khoan dung với người khác. + Giúp mỗi người có thể cảm nhận và tận hưởng được tận cùng mọi giá 4
  5. trị, vẻ đẹp của cuộc sống, dù là những vẻ đẹp bình dị, giản đơn: giọt sương buổi sáng, tiếng chim trong vườn, mùi hương đồng nội + Người có niềm tin vào những điều tốt đẹp luôn mang năng lượng sống tràn đầy, lan tỏa niềm vui đến với những người xung quanh mình. + Tạo nên xã hội tốt đẹp, nhân ái, tiến bộ. + Niềm tin vào những điều tốt đẹp là cơ sở giúp mỗi người tự hoàn thiện nhân cách. + Được mọi người yêu mến, nể phục. (HS lấy dẫn chứng minh họa: Nick Vujicic, nhà văn Helen Keller ) Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Lưu ý: HS có thể trình bày theo quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ: Hướng dẫn chấm: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân. Khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề, có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 5
  6. 2 Cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông Hương qua đoạn văn trên. Từ đó 5,0 hãy chỉ rõ cái nhìn mang tính phát hiện của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương ở góc độ thủy trình của nó. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của sông Hương qua 0,5 đoạn trích. Từ đó hãy chỉ rõ cái nhìn mang tính phát hiện của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương ở góc độ thủy trình của nó. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể 0,25 triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, bút kí Ai đã 0,5 đặt tên cho dòng sông và đoạn trích, yêu cầu phụ. * Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Hương 2,25 (Vẻ đẹp của con sông Hương ở thượng nguồn) * “Một bản trường ca của rừng già” mang đậm vẻ hào hùng, tráng lệ và sôi nổi – Vẻ hùng vĩ với hình ảnh những đoạn sông “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc, ”. – Vẻ đẹp rất thơ mộng và trữ tình khiến người ta không khỏi say mê, cảm thán bằng “vẻ dịu dàng, say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. => Tính chí dương hùng tráng và nét dịu dàng, đắm say, trữ tình chí âm của dòng sông đã dung hợp, bổ khuyết cho nhau để tạo nên một Hương giang kỳ vĩ, cá tính và gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc. * Dáng vẻ của một cô gái Di-gan – “Phóng khoáng và hoang dại” thật quyến rũ, bí ẩn, cùng với “bản lĩnh gan dạ tâm hồn tự do và trong sáng”. – Làm nổi bật lên cái vẻ sôi nổi tràn đầy sức sống của dòng sông, mang 6
  7. đến cả những hình dung về một dòng chảy lắt léo, ưa khám phá, ưa tự do được rừng già Trường Sơn hun đúc. * “Người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở” – Rũ bỏ cái cá tính mạnh mẽ, hoang dại để trở mình biến thành một người phụ nữ dịu dàng, một người mẹ bao dung, ngàn đời nuôi dưỡng những đứa con trong Huế bằng dòng sữa phù sa ngọt ngào, bằng hương thơm thân thuộc, bằng vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”. – Nhắc nhở con người nhớ lại sự hy sinh to lớn của bà mẹ Hương giang ngàn đời. => Nhấn mạnh làm nổi bật mối quan hệ diệu kỳ, gắn bó sâu sắc của dòng sông với mảnh đất cố đô bao đời nay. * Cái nhìn mang tính phát hiện của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương ở góc độ thủy trình của nó: - Cái nhìn mang tính phát hiện về sông Hương ở thượng nguồn: Hoàng Phủ Ngọc Tường có cái nhìn vô cùng độc đáo, mới mẻ chưa từng có về Sông Hương: ông tìm về nguồn cội của dòng sông để phát hiện ra vẻ đẹp man dại, phong khoáng của dòng sông tưởng như hiền hòa, dịu dàng này. - Biểu hiện: + Đặt dòng sông Hương trong mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn khi nhìn từ cội nguồn, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã có phát hiện vô cùng mới mẻ, đặc sắc: dòng sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già”. + Trong cái nhìn đầy suy tư sâu sắc của nhà văn, Sông Hương từ một cô gái dân tộc gợi cảm cuồng dã đã dần thu mình lại, khoác lên mình “một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ” khi về đến kinh thành Huế. Tóm lại, khi nói về Sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường không chỉ thấy vẻ đẹp dịu dàng của dòng sông chốn kinh đô xưa mà nhờ việc ngược dòng tìm hiểu về cội nguồn của dòng sông, ông đã phát hiện ra một phương diện khác, một vẻ đẹp khác ẩn sâu hơn – sự phóng khoáng và man dại. Tác giả gọi đó là phần bản chất, phần tâm hồn sâu thẳm 7
  8. của dòng sông. Đây là một phát hiện bất ngờ và sâu sắc: trong cái dịu dàng, thơ mộng vẫn ẩn chứa một sức sống mãnh liệt, hoang dại đầy cá tình mà dòng sông ấy đã mãi mãi gửi lại nơi cửa rừng. Đánh giá: 0,5 -Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú, gợi cảm, đầy sức hấp dẫn. – Từ vẻ đẹp sông Hương hiện lên: + “Cái tôi” độc đáo, “uyên bác” và “tài hoa” của Hoàng Phủ Ngọc Tường với vốn kiến thức được kết hợp từ nhiều ngành nghệ thuật; ngôn ngữ giàu có, phong phú; khả năng tổ chức câu văn xuôi gợi cảm, giàu giá trị tạo hình; trí tưởng tượng mãnh liệt; tiếp cận đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm mĩ; + “Cái tôi” nhạy cảm, tinh tế và dạt dào cảm xúc trong những rung động đắm say trước vẻ đẹp mĩ lệ, trữ tình của sông Hương; của thiên nhiên đất nước; d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,5 diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM I+II 10,0 8