Đề ôn tập số 16 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 6 trang Nguyệt Quế 01/12/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 16 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_16_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 16 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 16 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ * Đơn vị đề xuất: THPT Quế Võ số 3 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Nguyễn Thị Hà, đơn vị công tác: TT GDNN – GDTX Gia Bình 2) Lê Thị Hương, đơn vị công tác: TT GDNN – GDTX Từ Sơn I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Đêm qua tôi nghe Tổ quốc gọi tên mình Bằng tiếng sóng Trường Sa, Hoàng Sa dội vào ghềnh đá Tiếng Tổ quốc vọng về từ biển cả Nơi bão tố dập dồn, chăng lưới, bủa vây Tổ quốc của tôi, Tổ quốc của tôi! Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi nghỉ Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông Ngày hôm nay kẻ lạ mặt rập rình Chúng ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc Chúng dẫm đạp lên dáng hình đất nước Một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau Sóng chẳng bình yên dẫn lối những con tàu Sóng quặn đỏ máu những người đã mất Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc Chín mươi triệu môi người thao thức tiếng “Việt Nam” (Trích Tổ quốc gọi tên, Nguyễn Phan Quế Mai) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Tìm những từ ngữ miêu tả tội ác của kẻ lạ mặt trong khổ thơ thứ ba. Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về hai dòng thơ sau: Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông Câu 4. Tiếng gọi của Tổ quốc được thể hiện trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
  2. II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc mà bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay. Câu 2. (5,0 điểm) - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr. 109) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. Hết
  3. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Đoạn trích trên được viết theo thể thơ: Tự do 0,75 2 Những từ ngữ miêu tả tội ác của “kẻ lạ mặt” trong khổ thơ thứ 3 là: rập 0,75 rình; ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc; dẫm đạp lên dáng hình đất nước; một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau. 3 - Có thể hiểu hai dòng thơ thực chất muốn nhấn mạnh để bảo vệ nền 0,5 hòa bình và chủ quyền biển đảo cho dân tộc, nhiều người đã hi sinh ở biển khơi. Sự hi sinh mất mát thương đau đó ở cấp độ vô cùng lớn. - Qua đó, tác giả bộc lộ niềm xót xa thương cảm, sự khâm phục, trân 0,5 trọng ngợi ca với những hi sinh to lớn đó. 4 Tiếng gọi của Tổ quốc được thể hiện trong đoạn trích gợi cho em suy 0,5 nghĩ. Có thể trình bày theo hướng: - Cần phải sống có trách nhiệm với Tổ quốc. - Cần phải tiếp nối truyền thống của cha anh, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. - Cần phải biết trân trọng công lao của thế hệ trước đã không tiếc sức mình bảo vệ Tổ quốc. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc mà 2,0 bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Những việc bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ những việc mà bản thân có thể làm để đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay. Có thể theo hướng: Đáp lại tiếng gọi của Tổ quốc hôm nay chính là thể hiện trách nhiệm của cá nhân đối với Tổ quốc trong thời bình. Chúng ta cần nỗ lực học tập, trau dồi bản thân, rèn luyện đạo đức, sống có ước
  4. mơ, hoài bão, mục tiêu và cố gắng vươn lên. Tích cực tham gia vào các hoạt động công ích, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ người khác. Sống có tinh thần tập thể, biết gạt bỏ cái tôi nhỏ nhen ích kỉ để xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. Tuân thủ nghiêm túc những quy định của tập thể, của nhà nước và pháp luật cũng là nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc mình. Luôn luôn cảnh giác để không bị lợi dụng, không tham gia những tổ chức có tính phản động làm ảnh hưởng đến Tổ quốc mình d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc. Từ đó, nhận xét về 5,0 tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ, tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn 0,5 thơ. *Cảm nhận về đoạn thơ. Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bốn câu đầu: Lời chia tay lưu luyến bịn rịn của người ở lại. 0,5 + Điệp cấu trúc câu kết hợp với hình thức câu hỏi tu từ mình về mình có nhớ tạo thành giọng điệu băn khoăn, bâng khuâng. + Xuất hiện một con số mười lăm năm thiết tha mặn nồng gợi quãng thời gian mà Việt Bắc đóng vai trò là quê hương cách mạng bảo bọc chở che chia sẻ với người cán bộ cách mạng.
  5. Đại từ ấy của tiếng Việt luôn khiến danh từ chỉ thời gian đứng trước nó bị đẩy về một quá khứ thật xa xăm, trở thành khoảng thời gian gợi nỗi nhớ thương, ngậm ngùi tiếc nuối. + Xuất hiện lời dặn dò nhắc nhở: nhìn cây hãy biết nhớ đến núi, nhìn sông hãy biết nhớ đến cội nguồn. Mượn hai cặp hình ảnh ẩn dụ cây – núi, sông – nguồn, người ở lại muốn khéo léo nhắc nhở người đi về một đạo lí truyền thống của dân tộc: uống nước nhớ nguồn. Điệp từ nhớ có tác dụng nhấn mạnh về lòng biết ơn, tri ân với quê hương cách mạng. 1,5 - Tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bốn câu sau: Lời tạm biệt yêu thương, tha thiết của người đi dành cho người ở. + Cảm xúc của người đi trong giây phút chia tay: Người ra đi cảm nhận ân tình của người ở lại trong những câu nói phút chia tay: tiếng ai tha thiết bên cồn. Nghệ thuật đảo ngữ Bâng khuâng bước đi nhấn mạnh vào hai từ láy tượng hình bâng khuâng và bồn chồn tái hiện sự xao động trong cõi lòng khiến bước chân đi trở nên bịn rịn như có sức nặng níu ở phía sau. Đó là sức nặng của yêu thương, của cảm xúc. + Hình ảnh người ở lại trong ánh mắt lưu luyến của người đi Áo chàm đưa buổi phân li. Nghệ thuật hoán dụ lấy màu áo chàm để chỉ con người Việt Bắc. Cụm từ chỉ thời gian mang tính chất phiếm chỉ buổi phân ly gợi nỗi buồn, cảm giác trống vắng từ phía người đi lẫn người ở. + Hành động trong giây phút chia tay Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay 0,5 Hình ảnh cầm tay biểu thị sự gắn kết, sự ấm áp. Biết nói gì: khiến ta nhận ra cái cầm tay này là cái cầm tay trong im lặng. - Tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện bằng việc sử dụng sáng tạo kết cấu đối đáp và cách xưng hô mình – ta của ca dao, dân ca đem đến hiệu quả nghệ thuật: chuyện kháng chiến, chuyện nghĩa tình cách mạng lại đi vào lòng người qua con đường, qua tiếng nói của tình yêu lứa đôi nên có sức lay động mạnh mẽ hơn; sử dụng nhiều từ láy, nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ; sử dụng chi tiết đắt giá biểu thị cảm xúc cao; giọng thơ ngọt ngào đầy tình thương mến. * Nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu: 0,5 - Tính dân tộc thể hiện ở nội dung: Tố Hữu hay đề cập tới những vấn đề lớn của dân tộc. Việt Bắc ra đời nhân một sự kiện trọng đại của dân tộc. Tác phẩm viết về cuộc chia tay lớn giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Tác giả thể hiện được tâm hồn dân tộc đó là truyền thống thủy chung ân tình ân nghĩa, uống nước nhớ nguồn. - Tính dân tộc thể hiện ở nghệ thuật: + Tố Hữu rất thành công và có sở trường ở những thể thơ dân tộc như lục bát. + Hình ảnh quen thuộc gần gũi phù hợp với nét cảm nét nghĩ của người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam
  6. + Tố Hữu vận dụng cách nói của quần chúng nhân dân rất giản dị rất tự nhiên với những từ mình ta, nhớ trong Việt Bắc + Vần điệu, nhạc điệu ngọt ngào thương mến. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, nhận xét; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật vẻ đẹp của đoạn thơ; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Hết