Đề ôn tập số 17 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 17 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_17_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 17 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ TẬP ÔN TẬP SỐ 17 KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021- 2022 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút * Đơn vị đề xuất: THPT Thuận Thành 2 * Giáo viên thẩm định: 1) Lê Thị Hương, đơn vị công tác: Trung tâm GDNNGDTX Từ Sơn 2) Nguyễn Thị Vân, đơn vị công tác: Trung tâm GDNNGDTX Gia Bình I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường Ðể cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Cho đoàn xe kịp giờ ra trận Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa Ðánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom Ðơn vị tôi hành quân qua con đường mòn Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá Tình yêu thương bồi đắp cao lên Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ Ðất nước mình nhân hậu Có nước trời xoa dịu vết thương đau Em nằm dưới đất sâu Như khoảng trời đã nằm yên trong đất Ðêm đêm, tâm hồn em tỏa sáng Những vì sao ngời chói, lung linh Có phải thịt da em mềm mại, trắng trong Ðã hoá thành những làn mây trắng? Và ban ngày khoảng trời ngập nắng Ði qua khoảng trời em - Vầng dương thao thức Hỡi mặt trời, hay chính trái tim em trong ngực Soi cho tôi Ngày hôm nay bước tiếp quãng đường dài? Tên con đường là tên em gửi lại Cái chết em xanh khoảng-trời-con-gái Tôi soi lòng mình trong cuộc sống của em (Trích Khoảng trời, hố bom - Lâm Thị Mỹ Dạ, Văn chương một thời để nhớ, NXB Văn học, 2006) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
- Câu 2. Theo tác giả, người con gái trong bài thơ đã làm gì để cứu con đường cho đoàn xe kịp giờ ra trận? Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ: Hỡi mặt trời, hay chính trái tim em trong ngực Soi cho tôi Ngày hôm nay bước tiếp quãng đường dài? Câu 4. Nội dung hai dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị? Cái chết em xanh khoảng - trời - con - gái Tôi soi lòng mình trong cuộc sống của em . II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ văn bản Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay? Câu 2 (5,0 điểm) Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình: – Giá như tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc , ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối – Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? – Tôi hỏi. – Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu Giá mà lão uống rượu thì tôi còn đỡ khổ Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão đưa tôi lên bờ mà đánh – Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! – Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên. – Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông – Phải, phải, bây giờ tôi đã hiểu, – bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát, – trên thuyền phải có một người đàn ông dù hắn man rợ, tàn bạo? – Phải – Người đàn bà đáp – Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú? Lát lâu sau mụ lại mới nói tiếp: – Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi
- nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! – Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ. – Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi. – Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu , Ngữ Văn 12 , Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam , 2015, tr.75,76 ) Cảm nhận của anh chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn nhận về cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Hết
- SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐÁP ÁN ĐỀ TẬP ÔN TẬP SỐ 17 KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: Biểu cảm, tự 0,75 sự, miêu tả. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời thiếu 01 phương thức trừ 0,25 điểm: không cho điểm 2 Theo tác giả, người con gái trong bài thơ đã: “lấy tình yêu Tổ quốc 0,75 của mình thắp lên ngọn lửa/ Đánh lạc hướng thù hứng lấy làn bom ” Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. -Nếu học sinh trả lời phương án khác không cho điểm. 3 - Biện pháp ẩn dụ: 0,25 + trái tim em trong ngực 0,25 + soi cho tôi bước tiếp quãng đường dài - Hiệu quả nghệ thuật: + Hình ảnh trái tim là biểu tượng cho tinh thần yêu nước, lòng quả 0,25 cảm của cô gái đã thành vầng sáng soi đường, tiếp thêm sức mạnh cho nhà thơ trên hành trình phía trước. 0,25 + Tăng tính hàm súc, hình tượng và giá trị biểu cảm cho đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đủ ý: 1,0 điểm. - Học sinh không chỉ ra được hình ảnh ẩn dụ trừ: 0,25 điểm. - Học sinh phân tích tác dụng của biện pháp tu từ thiếu 01 ý trừ: 0,25 điểm.
- - Xác định sai biện pháp tu từ không cho điểm. 4 Học sinh rút ra một bài học về lẽ sống có ý nghĩa nhất đối với bản 0,5 thân. Có thể theo một trong những gợi ý sau: - Mỗi người cần nhìn vào những tấm gương, những cái chết cao đẹp, những đau thương mà dân tộc ta phải trải qua để có thêm động lực, niềm tin, sức mạnh để sống có trách nhiệm. - Từ sự hi sinh của người con gái mở đường và những tấm gương anh dũng khác, chúng ta cần phải hiến dâng nhiệt huyết, trí tuệ để xây dựng, bảo vệ đất nước. Hướng dẫn chấm: -Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn về lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay. Có thể theo hướng sau: - Nêu vấn đề: + Lòng yêu nước là tình yêu, sự tôn trọng và tôn thờ khắc sâu trong tim đối với quê hương, đất nước. Đây chính là phẩm chất cao quý của mỗi người. Lòng yêu nước thể hiện ở hành động sẵn sàng đứng ra giúp đất nước mỗi lúc nguy nan. Nó chính là một thứ tình cảm thiêng liêng mà người dân dành cho đất nước mình. + Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là truyền thống quý báu từ bao đời nay luôn được giữ gìn, phát huy từ thế hệ này qua thế hệ khác. Thế hệ trẻ hiện nay đã và đang tiếp nối truyền thống quý báu đó của cha ông. - Bàn luận: + Tinh thần yêu nước của dân tộc đang được các thế hệ con người
- Việt Nam tiếp nối và thực hành bằng những việc làm thiết thực đó là nhất quán tin tưởng và đi theo sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước, xây dựng và phát triển đất nước. + Thế hệ trẻ ngày nay cũng đang nỗ lực tiếp nối truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc. Biểu hiện ở tinh thần học tập, rèn luyện nghiêm túc nhằm góp phần xây dựng đất nước trong thời bình được tiến bộ phát triển hơn. Đồng thời, xây dựng cho bản thân một lý tưởng, nỗ lực theo đuổi lý tưởng để trở thành người có ích trong tương lai. + Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những thanh niên có nhận thức hết sức lệch lạc, chạy theo lối sống thực dụng, ăn chơi sa đọa, lãng phí, sống tự do . chúng ta cần phải lên án. - Rút ra bài học nhận thức và hành động của bản thân Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong 5,0
- đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn nhận về cuộc sống và con người của nhà văn Nguyên Minh Châu a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nhân vật người 0,5 đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn nhận về cuộc sống và con người của nhà văn Nguyên Minh Châu Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các ý sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích và nhân vật 0,5 người đàn bà hàng chài * Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài - Là người người vợ hiền thảo: 2.0 + Người vợ ấy nhận hết mọi thiệt thòi về mình. Nhận mình xấu, trót có mang; nhận mình khổ là do “cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật”. Vì thế nên gánh lấy cái khổ, chịu khổ như một thói quen, một định mệnh mà mình phải gánh lấy. + Dù được Đẩu gợi ý ly hôn để thoát cảnh bạo hành nhưng người đàn bà một mực không đồng ý. Trước đó khi mới tới tòa án huyện, chị tha thiết van xin: “Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Trong đoạn trích này chị lại thêm một lần tha thiết: “Các chú đừng bắt tôi bỏ nó”. - Là người vợ nhân hậu, bao dung, vị tha vô lượng: + Sâu xa của lý do không bỏ chồng chính là chị thấu hiểu bản chất của chồng: “lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi”. Hắn đã từng chấp nhận cảnh “nghèo khổ, túng quẫn” vì trốn đi lính cho ngụy. Sống nghèo khổ, túng quẫn chứ không bao giờ chấp nhận cầm súng để bắn vào đồng bào mình. Vậy, bản chất người chống ấy là tốt. + Chị nhìn chồng mình không phải là phạm nhân mà là nạn nhân. Chính sự thất học, đói nghèo, lam lũ đã tạo ra người đàn ông độc ác ấy. Hắn là nạn nhân của cuộc sống đói nghèo, cơ cực do hậu quả của chiến tranh để lại
- - Là người phụ nữ thâm trầm, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời: + Sau khi lấy lại được sự bình tĩnh, người đàn bà đột ngột thay đổi cách xưng hô: chị và các chú. Sự thay đổi này thể hiện tâm thế chủ động ở chị, sự bản lĩnh, sự từng trải. + Chị lên án sự ngây thơ của Đẩu và Phùng trong cách nhìn nhận vấn đề: “Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông ”. Muốn hiểu được người khác, đầu tiên phải từ bỏ cách nhìn phiến diện, một chiều, phải đặt mình vào hoàn cảnh người khác. + Lý giải việc không bỏ chồng, chị đã thổ lộ: “đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con, nhà nào cũng trên dưới chục đứa”. Cần người đàn ông, vì đàn ông là trụ cột, họ làm ăn và nuôi con; họ chèo chống gia đình. Bởi vậy, dù hắn man rợ, độc ác vẫn phải chịu. Cái lý do tưởng như ngớ ngẩn nhưng sâu xa trong đó là cả biết bao nhiêu điều khiến ta phải suy ngẫm - Là người mẹ giàu đức hi sinh, giàu tình mẫu tử tha thiết, thiêng liêng, cảm động: + Chị ý thức sâu sắc thiên chức làm mẹ mà ông trời đã ban cho sứ mệnh: đẻ con và nuôi con; sống vì con: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!”. Đó là tấm lòng hi sinh vì con. + Thương con, sợ con bị tổn thương tinh thần, chị đã xin lão chồng “có đánh thì đưa tôi lên bờ mà đánh”. Chị dứt ruột gửi thằng Phác – đứa con mà chị yêu thương nhất lên rừng ở với ông ngoại nó. Bởi chị sợ thằng Phác lớn lên ở đây nhân cách nó sẽ phát triển lệch lạc vì nhiễm thói bạo lực từ người cha của nó. Tình thương con ở chị gắn liền với lý trí. + Chị lấy con làm niềm vui, lấy gia đình làm điểm tựa để vượt lên số phận nghiệt ngã của chính mình: “Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười – vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.” Chị góp nhặt niềm vui dù là bé nhỏ để bù đắp lên những cơ cực cuộc đời: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no ” * Nghệ thuật đặc sắc: - Trần thuật hấp dẫn, khách quan. - Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. - Tâm lý nhân vật được miêu tả tinh tế, chân thực. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chắt lọc 0,5 * Nhận xét cách nhìn nhận về cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu
- - Câu chuyện về người đàn bà hàng chài kể tại tòa án huyện không chỉ ẩn chứa nhiều vẻ đẹp về chị mà còn khiến Phùng, Đẩu nhận ra nhiều điều về cuộc đời, con người, về cái nhìn đa diện nhiều chiều, khám phá bản chất thật đằng sau vẻ ngoài của hiện tượng. - Người đàn bà hàng chài chính là “Cái hạt ngọc” ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn con người mà nhà văn muốn tìm kiếm, khơi gợi, qua đó góp phần bày tỏ xu thế của văn học đổi mới: Hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường - Cảm xúc của nhân vật được đặt trong tình huống truyện mang tính khám phá, thể hiện những nghịch lí về cuộc sống; thủ pháp nghệ thuật đối lập; miêu tả nội tâm nhân vật; ngôn ngữ mang đậm chất triết lí Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về nhân vật người đàn bà hang chài đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,5 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0

