Đề ôn tập số 2 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 6 trang Nguyệt Quế 26/11/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 2 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_2_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_n.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 2 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 2 BẮC NINH KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Gia Bình 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1, Nguyễn Thị Quyên, đơn vị công tác: Trường THPT Lương Tài 2 2, Nguyễn Thị Yến, đơn vị công tác: Trường THPT Hàm Long I/ ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Xin đừng gọi bằng ngôn từ hoa mỹ Những sông dài biển rộng những tài nguyên Tổ quốc tôi, vùng quê nghèo lặng lẽ Trên bản đồ, không dấu chấm, không tên. Ở nơi đó, đất khô cằn cháy bỏng Tre còng lưng nhẫn nại đứng trưa hè Đất khô nỏ chân chim mùa nắng hạn Ngọn gió Lào héo hắt cỏ chân đê. ( ) Ở nơi đó, tuổi thơ tôi đã sống Tôi yêu thương bằng tất cả tâm hồn Dẫu lưu lạc khắp chân trời góc bể Giấc mơ nào cũng bóng dáng quê hương. (Trích Tổ quốc - Nguyễn Huy Hoàng, Văn nghệ quân đội, số 39,12/2010) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thiên nhiên khắc nghiệt trong đoạn trích. Câu 3. Anh/chị hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ: Xin đừng gọi bằng ngôn từ hoa mỹ Những sông dài biển rộng những tài nguyên 1
  2. Câu 4. Anh /chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả đối với Tổ quốc được thể hiện trong đoạn trích. II/ LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi người. Câu 2. (5,0 điểm) Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này. Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau ! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi . (Trích “Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, trang 7- 8) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài. Hết 2
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÔN TẬP SỐ 02 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2 Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thiên nhiên khắc nghiệt trong đoạn 0.75 trích: đất khô cằn; tre còng lưng;nắng hạn; gió Lào héo hắt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 3 từ ngữ, hình ảnh trở lên: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng từ 2 từ ngữ, hình ảnh : 0,5 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 từ ngữ, hình ảnh trở lên: 0,25 điểm. 3 Nêu được ý nghĩa của hai câu thơ: 1.0 - Ngôn từ hoa mỹ: Đẹp, bóng bẩy, thể hiện thái độ ngợi ca về đất nước - Những sông dài, biển rộng, tài nguyên: Chỉ đất nước, Tổ quốc giàu có, trú phú, đa dạng. - Xin đừng gọi: lời nhắc nhở, nhắn nhủ, mang hàm ý phê phán cách nhìn phiến diện, đơn giản về Tổ quốc. => Hai câu thơ có ý nghĩa như một sự thức tỉnh, một sự phê phán đối với thái độ ngợi ca một cách ảo tưởng, ỷ lại vào những sông dài, biển rộng, những tài nguyên của đất nước. 4 Nhận xét tình cảm của tác giả đối với Tổ quốc: 0.5 - Tổ quốc trong suy nghĩ của tác giả vẫn còn đó những vùng quê nghèo khó, thiên nhiên khắc nghiệt. - Dù ở nơi đâu tác giả cũng đều hướng vọng về quê hương, đất nước mình. Nỗi nhớ, niềm thương, tự hào về quê hương cũng chính là cách thể hiện tình yêu Tổ quốc của tác giả. II LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn về vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi 2.0 người a/ Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 3
  4. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 Vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi người. c/ Triển khai vấn đề nghị luận: 1.0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của quê hương trong đời sống của mỗi người. Có thể theo hướng: - Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của ta, là nơi cho ta cội nguồn, gốc rễ bền chặt; là nơi ta trở về sau mỗi chuyến đi xa; là bến đỗ bình yên trong tâm khảm mỗi người .Quê hương có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. - Quê hương bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng ). - Quê hương là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là nơi ta trở về sau những chuyến tha hương - Quê hương là động lực giúp con người sống có trách nhiệm với chính mình, với gia đình và xã hội; góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ, giữ gìn, xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh. d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô 5.0 Hoài; nhận xét về tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài a/ Bảo đảm cấu trúc của bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0.5 đoạn trích; tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài. c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, bảo đảm các yêu cầu sau: Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, 0.5 4
  5. đoạn trích và nhân vật Mị Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích 2.5 * Khái quát về nhân vật Mị 0.5 - Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị xinh đẹp, trẻ trung, hiếu thảo,yêu đời, khát khao hạnh phúc. - Khi làm dâu: bị cha con thống lí Pá Tra bóc lột, chà đạp; Mị trở nên lùi lũi, câm nín, vô hồn, - Tình huống/Hoàn cảnh của nhân vật Mị: Đêm tình mùa xuân với tiếng sáo thiết tha bổi hổi, với men rượu nồng nàn, rạo rực. * Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích: 2.0 - Hành động: Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát, rồi say lịm mặt -> hành động nổi loạn, như nuốt vào lòng đắng cay, tủi cực đời người. - Cảm xúc: + Lòng Mị sống về ngày trước: Mị không chỉ nhớ về quá khứ, tuổi thanh xuân hạnh phúc tươi đẹp mà thực sự “sống về ngày trước”. Mị quên đi thực tại trước mắt để trở về “sống” trong những đêm tình mùa xuân của thời con gái, của tuổi thanh xuân tươi đẹp, hạnh phúc. -> Ẩn sâu trong những hồi tưởng là nhớ tiếc, xót xa, đau đớn cho thực tại. Nhưng Mị vẫn bước vào căn buồng u tối, như một quán tính, một thói quen của kẻ “nô lệ” bao năm bị “cầm tù”. + Sau đó, Mị bỗng thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Những cảm xúc cho thấy tâm hồn Mị đang dần hồi sinh, con tim bắt đầu biết vui trở lại. - Nhận thức: + Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi: Các câu văn ngắn, lặp lại, nhấn mạnh ý thức của Mị: Mị còn trẻ - cả cuộc đời đáng sống phía trước, là tương lai còn dài. Ý thức về tuổi trẻ cho thấy sự biến chuyển sâu sắc ở Mị. Cùng với đó là mong muốn hiển nhiên, chính đáng: Mị muốn đi chơi tết, muốn được sống trong không khí của những đêm tình mùa xuân hiện tại, của đêm nay chứ không chỉ là mơ về quá khứ. + Mị nhận thức được sự giam cầm vô lí, oan ức và tức tưởi đau khổ: Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. - Suy nghĩ: Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Với Mị lúc này, muốn chết ngay lại chính là biểu hiện mãnh mẽ nhất của sức sống tiềm tàng. Mị muốn sống cho ra sống, có niềm vui, hạnh phúc, tình yêu. Mị muốn chấm dứt ngay cuộc đời nô lệ đầy khổ đau, nước mắt. => Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị đã chứng tỏ sức sống 5
  6. tiềm tàng, mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân. - Nghệ thuật: Kể chuyện tự nhiên; miêu tả hành động và tâm lí nhân vật tinh tế; lựa chọn và sử dụng chi tiết độc đáo; ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, * Nhận xét tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Tô Hoài 0.5 - Thương xót cho con người bị đọa đày. - Tố cáo đanh thép thế lực cường quyền và thần quyền chà đạp con người. - Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người lao động: giàu lòng yêu thương, đồng cảm, hi sinh; yêu đời, ham sống, sức sống luôn tiềm tàng, mãnh liệt “Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt”. Tô Hoài đã gửi gắm niềm tin bất diệt vào sức sống con người. - Chỉ ra cho nhân vật con đường sống: vùng lên tìm đến ánh sáng, tương lai. Đây cũng là nét mới mẻ, tiến bộ của ngòi bút nhân đạo Tô Hoài so với văn học hiện thực phê phán trước Cách mạng. d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hết 6