Đề ôn tập số 20 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 01/12/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 20 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_20_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 20 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 20 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn 12 Thời gian làm bài: 120 phút * Đơn vị đề xuất: THPT Lý Nhân Tông * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1. Ngô Thị Sáng, đơn vị công tác: Trung tâm GDTX Thuận Thành 2. Trịnh Thị Tín, đơn vị công tác: TT GDNN – GDTX Tiên Du I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ: Họ gánh về cho tôi những mùa ổi mùa xoài mùa mận Mùa sen mùa cốm trên vai Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím Ngày đi rưng rưng đôi dép lê. Tôi mua được mùa ổi, mùa sen bằng những đồng bạc lẻ Những đồng bạc lặng lẽ Thấm đấm sương đêm, thấm đẫm mồ hôi Sau lưng họ đồng làng mồ côi hun hút gió Vòng tay ngỏ Lời ru con căng sữa Họ gánh về cổng tôi những mùa trinh nguyên, những mùa tôi sẽ quên nếu không có họ Hương nhãn Hưng Yên vừa vào mùa, sen Tây Hồ vừa nở, cốm Làng Vòng vừa trăn trở những hạt xanh Họ gánh về tặng tôi ngọn gió mát lành thổi về từ đồng quê Nơi mẹ, và con và chồng họ đứng chờ Nơi những cơn mơ Vùng vằng khát Tôi văng vẳng nghe họ hát “Khó thời đòn gánh đè vai Lần hồi nuôi mẹ mặc ai chê cười” Những ngôi sao của tôi Gánh trên vai mình số phận Vô danh giữa đời thường Dẫu đôi lúc đặt vào mắt tôi bao tia nhìn mang hình dấu hỏi. (Trích Những ngôi sao hình quang gánh - Nguyễn Phan Quế Mai, giải nhất cuộc thi thơ về Hà Nội, 2010, Đài truyền hình Hà Nội và báo văn nghệ tổ chức) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ nhà thơ qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
  2. Câu 3. Xác định và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau? Họ gánh về cho tôi những mùa ổi mùa xoài mùa mận Mùa sen mùa cốm trên vai Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím Ngày đi rưng rưng đôi dép lê. Tôi mua được mùa ổi, mùa sen bằng những đồng bạc lẻ Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về thái độ của tác giả đối với người bán hàng rong được thể hiện qua đoạn trích? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (5.0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. Câu 2 (5.0 điểm). Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục 2014, tr.191-192) Phân tích vẻ đẹp hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nêu ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. Hết ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
  3. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 -Thể thơ: tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng phương thức biểu đạt: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời không cho điểm. 2 -Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ nhà thơ qua những từ ngữ: “mùa 0,75 ổi”, “mùa xoài”, “mùa mận”, “mùa sen” “ngọn gió đồng quê” Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời từ 04-05 hình ảnh: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng mỗi hình ảnh: 0,25 điểm. 3 - Biện pháp tu từ liệt kê: xoài, ổi, mận, sen, cốm. 0,25 - Tác dụng: + Những hình ảnh gợi nhớ đến hương vị của mùa thu với những thức ăn bình 0,5 dị của quê hương. Người bán hàng gánh những đòn quang gánh trên vai, mang theo những đặc sản bình dị chứa đựng đầy những hương vị của quê hương xứ sở. + Giúp cho đoạn thơ hấp dẫn, lôi cuốn, giàu sức gợi hình, gợi cảm. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Học sinh có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 4 Nhận xét thái độ của tác giả ở đoạn trích: 0,5 -Tác giả cảm thông với những vất vả của những người bán hàng rong, họ suốt ngày kẽo kẹt gánh hàng trên vai đi qua ngõ nghách xóm làng, phố phường. -Tác giả còn trân trọng, tri ân sâu sắc đến những người bán hàng rong bởi họ không chỉ mang đến cho người mua sản phẩm của đồng quê mà còn mang theo cả mùa kí ức của quê hương kết tinh thành giá trị tinh thần riêng của người Việt. -> Với nhà thơ những người bán hàng rong đúng là những ngôi sao của mọi người, ngôi sao hình quang gánh. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng mỗi nội dung đạt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời các nội dung bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn đạt điểm tối đa. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự 2,0 cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau:
  4. - Giải thích: Lòng trắc ẩn là sự thương xót, đồng cảm và thấu hiểu giữa con người với con người. - Sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại. + Đối với bản thân: Người có lòng trắc ẩn có thể hiểu và cảm thông, chia sẻ với tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ của người khác.Từ đó giúp những người gặp khó khăn, bất hạnh vơi bớt đi khổ đau,bất hạnh, buồn thương và ta sẽ nhận được sự tin cậy, yêu quý của mọi người. Đó chính là chìa khóa của thành công và hạnh phúc. + Đối với những người xung quanh: Mọi người khi nhận được sự đồng cảm, chia sẻ sẽ vơi nhẹ nỗi buồn, sẽ có thêm động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách + Đối với xã hội: Lòng trắc ẩn giúp người gần người hơn, tạo dựng một xã hội nhân văn, thật sự tốt đẹp - Mở rộng: Phê phán lồi sống vô cảm, thờ ơ, ích kỉ chỉ biết đến bản thân. - Mỗi chúng ta cần có lối sống tích cực và hãy rèn luyện cho mình lòng trắc ẩn, sống chân thành, mở lòng với cuộc sống xung quanh. Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: Sự cần thiết của lòng trắc ẩn trong cuộc sống hiện đại có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2 Phân tích vẻ đẹp hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, 5,0 nêu ngắn gọn phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tuỳ bút Người lái đò Sông Đà. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Hình tượng con Sông Đà được khám phá với nét tính cách: trữ tình, thơ mộng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau:
  5. * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông 0,5 Đà và đoạn trích. - Nguyễn Tuân (1910 – 1987) là cây bút xuất sắc của Văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông chính là hành trình khám phá và săn tìm cái đẹp. - Sáng tác của ông hấp dẫn người đọc bởi phong cách NT độc đáo, tài hoa, uyên bác. Thường tiếp cận, miêu tả sự vật ở phương diện văn hóa thẩm mĩ; thường có cảm hứng đặc biệt trước những tính cách phi thường xuất chúng, trước những phong cảnh đặc biệt hoặc dữ dội thác ghềnh hoặc phải đẹp tuyệt mĩ. Nhà thơ Tố Hữu từng ca ngợi Nguyễn Tuân là người thợ kim hoàn của chữ, chuyên viên cao cấp của tiếng Việt. - Người lái đò Sông Đà là tác phẩm xuất sắc trích trong tùy bút “Sông Đà” (1960). “Sông Đà” là thành quả nghệ thuật mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ mà hào hứng đến với miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. -Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân, sông Đà là một hình tượng nghệ thuật xuất hiện xuyên suốt tác phẩm như một sinh thể có lai lịch, quốc tịch,hình hài,tâm hồn, có hoạt động thật phong phú và phức tạp Tác giả đã nhận xét khái quát: đây chính là con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Nổi bật lên là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà qua đoạn trích “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên” * Cảm nhận đoạn văn: vẻ đẹp hình tượng Sông Đà trong đoạn trích: 2,5 - Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của cảnh ven sông. + Sông Đà không chỉ lắm thác nhiều ghềnh và là kẻ thù số một của nhân dân Tây Bắc mà còn mang một vẻ đẹp khác trữ tình thơ mộng. Nếu như đoạn văn trên Nguyễn Tuân từ trên tàu bay ngắm nhìn vẻ đẹp sông Đà thì ở đoạn văn này nhà văn từ điểm nhìn của một khách hải hồ đã quan sát và miêu tả vẻ đẹp hết sức đa dạng và nên thơ của cảnh ven sông + Đoạn văn mở đầu bằng những câu văn chủ yếu là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng, nhẹ nhàng, êm ái; Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. -> Những câu văn đậm cảm xúc hoài niệm, kết hợp với biện pháp điệp từ lặng tờ được nhắc lại 2 lần tác giả đã nhấn mạnh sự tĩnh lặng, êm đềm và thanh bình của dòng sông như còn đó dấu tích của lịch sử cha ông. Du khách đi trên quãng song này nhưng lại có cảm giác đang ngược thời gian trở về quá khứ xa xưa của đời Lí, đời Trần, đời Lê. + Từ không gian yên ả lặng tờ nhà văn ngắm cảnh ven sông và nhận thấy: Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh
  6. không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. -> Đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn và tinh khiết gợi cảnh vật sống động tươi mới, căng tràn nhựa sống như đang bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi. + Bờ sông tiếp tục được miêu tả trong hình ảnh so sánh độc đáo: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa gợi vẻ đẹp hoang dại, nguyên sơ, trong trẻo và cổ kính. Con sông như thoát khỏi tất cả những bụi bặm, xô bồ của cuộc sống hiện đại để trở về với thế giới cổ tích huyền thoại và hồng hoang xa xôi. Đây cũng là khát vọng chân chính của biết bao nghệ sĩ cùng thời Nguyễn Tuân về sự thay da đổi thịt của Tây Bắc. + Từ không gian hoang dại của đôi bờ sông Đà nhà văn khao khát: Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu. Tiếng còi xúp-lê như gửi gắm khát khao hi vọng về một tương lai tốt đẹp cho vùng đất Tây Bắc xa xôi của Tổ quốc. + Đặc biệt nhất là hình ảnh có con hươu ngẩng đầu khỏi áng cỏ sương cất tiếng hỏi nhà văn bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành. Chi tiết này làm tăng thêm ảo giác, nhà văn như bước lạc vào một cõi trong trẻo, an lành, thuần hậu và không có thực của thế giới cổ tích. + Âm thanh dịu nhẹ, khẽ khàng của đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông, tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến đã giúp nhà văn sực tỉnh để chiêm ngưỡng vẻ đẹp trù phú, giàu có đời thường của sông Đà + Với vẻ đẹp ấy, Sông Đà trở thành nguồn cảm hứng dồi dào cho thơ ca và trở thành một người tình nhân chưa quen biết. Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để lắng nghe và xúc động: Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. -> Dòng chảy êm đềm, chậm rãi gợi sự quyến luyến gắn bó của sông Đà với đời sống con người. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam. - Nghệ thuật: + Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc.
  7. + Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả năng gợi cảm: Những từ lặng tờ, hoang dại, hồn nhiên, con hươu thơ ngộ, tiếng còi sương được dùng rất đắt, có sức lột tả tính chất của hình tượng. + Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ thể nhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị giác Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Phép điệp thuyền tôi trôi lặng tờ, thuyền tôi trôi không bóng người, thuyền tôi trôi lững lờ nhắc lại trùng điệp như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng. + Sức tưởng tượng phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con sông và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy. - Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (2,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,5 điểm - 2,0 điểm); phân tích chung chung, chưa rõ các ý (1,0 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý (0,25 điểm - 0,5 điểm). * Nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tuỳ bút Người lái đò 0,5 Sông Đà. Chỉ qua một đoạn văn ngắn nhưng người đọc đã nhận thấy rất rõ phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân. - Nhà văn đã khám phá, phát hiện sự vật ở phương diện văn hóa thẩm mĩ và phát hiện con người ở góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Sông Đà hiện lên với vẻ đẹp kì vĩ và là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoá, còn người lái đò như một nghệ sĩ trong việc vượt thác ghềnh. - Với vốn hiểu biết phong phú nhà văn đã vận dụng tri thức của nhiều nghành văn hóa nghệ thuật khác nhau để làm sáng tỏ đối tượng miêu tả đó là: văn hóa, lịch sử, địa lí, thơ ca - Không những thế người đọc còn nhận thấy tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ với kho từ vựng vô cùng phong phú, đa dạng, giàu giá trị tạo hình, biểu cảm. -> Xứng đáng là bậc thầy phù thủy ngôn từ mà mỗi chữ tuôn ra đầu ngọn bút đều như đóng một dấu triện riêng. - Nhà văn còn huy động tối đa các giác quan để tái hiện hình tượng sông Đà và tô đậm cảm hứng đặc biệt của mình. => Đọc Người lái đò sông Đà người đọc càng thêm quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta. Hướng dẫn chấm: Học sinh đánh giá được mỗi ý: 0,25 điểm. Trả lời được từ 3 ý cho 0,5 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc từ 05 lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
  8. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật nội dung và nghệ thuật của đoạn văn; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0