Đề ôn tập số 21 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 11 trang Nguyệt Quế 01/12/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 21 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_21_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 21 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ ÔN TẬP KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN ; THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút Mức độ nhận thức % Vận dụng Tổng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Kĩ cao điểm TT năng Thời Thời Thời Thời Số Thời Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ gian gian gian gian câu gian (%) (%) (%) (%) (phút) (phút) (phút) (phút) hỏi (phút) 1 Đọc 15 15 10 10 5 5 4 30 30 hiểu 2 Viết 5 5 5 10 5 10 5 5 1 30 20 đoạn văn nghị luận xã hội 3 Viết 20 10 15 10 10 20 5 10 1 60 50 bài văn nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 6 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ ÔN TẬP KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2021 MÔN NGỮ VĂN THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 PHÚT TT Nội Đơn vị Mức độ kiến thức, kĩ Số câu hỏi theo Tổng dung kiến thức/ năng cần kiểm tra, đánh mức độ nhận kiến Kĩ năng giá thức thức/ kĩ Nhận Thông Vận Vận 1
  2. năng biết hiểu dụng dụng cao 1 ĐỌC Thơ hiện Nhận biết: 2 1 1 4 HIỂU đại - Nhận diện được thể thơ trong đoạn trích. - Xác định thông tin được nêu trong đoạn thơ. Thông hiểu - Hiểu được nội dung của những câu thơ trong đoạn thơ. Vận dụng: - Nhận xét tình cảm của tác giả thể hiện qua bài thơ. 2 VĂN Nghị luận Nhận biết: 1 NGHỊ về ý nghĩa - Xác định được vấn đề LUẬN mùa hạ cần nghị luận: ý nghĩa cuối của XÃ HỘI mùa hạ cuối của học sinh học sinh lớp 12. (khoảng lớp 12. - Xác định được cách thức 200 chữ) trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Diễn giải về ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh lớp 12 Vận dụng: Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh lớp 12 Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để làm sáng tỏ vấn đề : cảm xúc của học sinh lớp 12 trong mùa hạ cuối . - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1 BÀI về một - Xác định được kiểu bài 2
  3. VĂN hình tượng nghị luận; vấn đề nghị NGHỊ nghệ thuật luận: Cảm nhận của LUẬN trong một anh/chị về hình tượng Sông Đà qua các đoạn VĂN đoạn trích văn trên. Từ đó nhận xét HỌC văn xuôi – về phong cách nghệ hình tượng thuật của Nguyễn Tuân con sông - Giới thiệu tác giả Đà (Người Nguyễn Tuân, tác phẩm lái đò sông Người lái đò sông Đà và Đà); nhận đoạn trích. Thông hiểu: xét phong - Sự hung bạo của sông Đà cách nghệ ở những quãng khác nhau thuật của và vẻ đẹp trữ tình của sông tác giả. Đà nhìn từ trên cao xuống. Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để nêu cảm nhận được tính cách của con sông Đà. - Nhận xét về con sông Đà và phong cách nghệ thuật của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm truyện ngắn khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 3
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 21 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ Văn (Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Lý Thường Kiệt. * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1. Vũ Thị Huế, đơn vị công tác: Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh. 2. Ngô Thị Hằng, đơn vị công tác: TT GDNN-GDTX Yên Phong. I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích : Tôi viết cho ai bài thơ hạ cuối Ve râm ran xao xác cả khung trời Ồ vẫn vậy, vẫn ve, vẫn phượng Cớ sao mình nước mắt lại rơi Trận mưa đầu của ngày cuối chia phôi Rơi ướt cả một bờ áo trắng Vô tư thế, hỡi mưa, hỡi nắng? Biết hay không hạ cuối đã về rồi? Tháng 6 mùa thi Ta bỏ lại một thời Trong trắng như hoa Hồn nhiên như cỏ Cho kỷ niệm và cho nỗi nhớ Cho những tháng ngày xanh biếc xanh. Đôi mắt nào chiều ấy long lanh Như muốn nói thật nhiều mà không thể Tháng năm ơi sao trôi nhanh đến thế Phượng bùng lên cháy đỏ một khung trời. Lưu bút trao tay, ánh mắt trao lời Màu mực tím mênh mang trang giấy trắng Ai bật khóc trong chiều không bình lặng Xa thật rồi, áo trắng học trò ơi. (Hạ cuối, Dương Viết Cương) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? 4
  5. Câu 2. Kí ức về tuổi học trò được tác giả thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Câu 3. Nêu nghệ thuật và cảm xúc của lứa tuổi học trò cuối cấp được nói tới trong những câu thơ sau: “Đôi mắt nào chiều ấy long lanh”/ “Như muốn nói thật nhiều mà không thể”? Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ. II. LÀM VĂN Câu 1 (2 điểm) Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh lớp 12. Câu 2 (5 điểm) Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên bờ này nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng con thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn Hình như khi mà ta quen đọc bản đồ sông núi , thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trờ Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuốn dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (Trích “Người lái đò Sông Đà”- Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1,NXBGD,Tr.186) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà qua các đoạn văn trên. Từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tùy bút “Người lái đò Sông Đà”. ===Hết=== 5
  6. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ tự do. 0,75 2 - Kí ức về tuổi học trò được tác giả thể hiện qua những hình ảnh: ve râm 0,75 ran, phượng, áo trắng. - Hướng dẫn chấm: mỗi ý 0,25 điểm 3 - NT hoán dụ: đôi mắt. 1,0 - Khơi gợi cảm xúc không nói nên lời, gợi nhắc về kí ức đẹp của một thời học sinh hồn nhiên, trong sáng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được nghệ thuật: 0,5 điểm - Học sinh nêu được cảm xúc: 0,5 điểm. 4 - Tình cảm của tác giả thể hiện qua bài thơ: 0,5 + Nhiều kí ức trong sáng của lứa tuổi học sinh ùa về, cảm xúc dạt dào không nói nên lời. + Nhà thơ nặng lòng với mái trường, không muốn chia xa thời áo trắng. Hướng dẫn chấm: Mỗi ý 0,25 điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Viết 01 đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh 2,0 lớp 12. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Mùa hạ cuối của học sinh lớp 12 c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh lớp 12. Có thể theo hướng sau: + Mùa hạ cuối của thời HS mang lại nhiều ý nghĩa, cảm xúc trong cuộc đời mỗi con người; + Chia tay mái trường, thầy/cô, bạn bè; + Những kỉ niệm, cảm xúc lắng đọng; + Những trăn trở, mơ ước, hoài bão cho tương lai Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, 6
  7. phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. 2 Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà qua các đoạn văn trên. 5,0 Từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận về hình tượng Sông Đà qua các đoạn văn . Từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò 0,5 sông Đà”(0,25 điểm), đoạn trích và vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm). 1.Con sông hung bạo 2,5 *Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành: - Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông. - Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết 7
  8. hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình rập. - Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. *Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng” - Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo. - Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”. *Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” chết người: - Nghệ thuật so sánh “những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”, “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc” -> sự khủng khiếp của Sông Đà - Khung cảnh được cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác kết hợp với sự liên tưởng, tưởng tượng 2.Con sông trữ tình Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân * Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. - Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. - Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. * Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể: - Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh - Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về” Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ ý: 1,0điểm - 1,25 điểm. - Phân tích sơ lược, chưa thể hiện sự hiểu biết về đoạn văn: 0,25 điểm - 0,5 điểm. 8
  9. Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tùy bút 0,5 “Người lái đò Sông Đà”. + Nguyễn Tuân tiếp cận mọi sự vật và con người ở mặt văn hóa thẫm mĩ để khám phá và khen chê. + Nguyễn Tuân đã rất thành công trong việc vận dụng trí thức của nhiều lĩnh vực: lịch sử, địa lí, quân sự để miêu tả vẻ hùng vĩ và thơ mộng của con Sông Đà. +Nguyễn Tuân đã phô trương sức mạnh tổng hợp của ngôn từ với ngôn ngữ điêu luyện, phong phú, hình ảnh giàu liên tưởng bất ngờ, độc đáo. ->Phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: -Học sinh nhận xét được đầy đủ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tùy bút: 0,5 điểm -Học sinh có nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tùy bút nhưng chưa đầy đủ: 0,25 điểm -Học sinh không nhận xét: không cho điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình nghị luận; biết so sánh với đoạn văn khác trong tác phẩm, biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM I+II 10,0 9