Đề ôn tập số 22 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 22 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_22_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 22 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 22 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Lương Tài 3 * Giáo viên cốt cán thâm định: 1, Nguyễn Thị Yến, đơn vị công tác: Trường THPT Hàm Long 2, Nguyễn Thị Quyên, đơn vị công tác: Trường THPT Lương Tài 2 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi sau: “Tôi không nói thì chắc các bạn cũng biết, ngay từ lúc người chiến sĩ đến gặp tôi để nhận mang cái bó tranh, tôi đã khó xử đến thế nào? Thế mà bây giờ, trên dọc đường, không những riêng cái đống tài sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở thành một gánh nặng cho anh. Xưa nay tôi vẫn cho mình là một kẻ cũng biết tự trọng, và cũng biết suy nghĩ. Giá người chiến sĩ tỏ thái độ lạnh nhạt hoặc mặc xác tôi nằm lại một mình, tập tễnh đi một mình giữa rừng, thì tôi cũng thấy là cái lẽ phải. Xưa nay tôi vẫn quan niệm rằng: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy. Cái cách cư xử của người chiến sĩ đối với tôi chỉ có thể giải thích bằng lòng độ lượng. Độ lượng? Thế nhưng tôi nhiều tuổi hơn? Tôi lại là một họa sĩ có tên tuổi? Xưa nay tôi chỉ mới thấy lòng độ lượng của kẻ trên đối với người dưới. Bây giờ đây thì chính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người dưới tỏ ra độ lượng với mình.” ( Trích Bức tranh – Nguyễn Minh Châu) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Theo văn bản, nhân vật tôi đang được nhận điều gì từ người chiến sĩ? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về quan niệm của nhân vật tôi: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với suy nghĩ của nhân vật tôi: Xưa nay tôi chỉ mới thấy lòng độ lượng của kẻ trên đối với người dưới không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Từ ngữ liệu ở phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bài suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của lòng độ lượng.
- Câu 2 (5,0 điểm) Khép lại tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu viết: “Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất, hòa lẫn trong đám đông ” Anh/chị hãy phân tích làm rõ tâm trạng và nhận thức của nhân vật Phùng mỗi khi nhìn thấy tấm ảnh ở đoạn kết thúc truyện. Từ đó, nhận xét về cảm hứng thế sự của Nguyễn Minh Châu. (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 78) HẾT (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÔN TẬP SỐ 22 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ Văn Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu: nghị luận, tự sự 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng một phương thức “nghị luận” hoặc “tự sự”: 0.5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm 2 Nhân vật tôi đang được nhận lòng độ lượng của người chiến sĩ: 0,75 Cái cách cư xử của người chiến sĩ đối với tôi chỉ có thể giải thích bằng lòng độ lượng Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án : 0,75 điểm. . - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm 3 - Thí sinh thể hiện được cách hiểu/ ý kiến/ quan điểm của mình 1,0 về quan niệm: Sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy hợp lí có thể đạt điểm tối đa. - Định hướng: + Quan niệm này thể hiện cách sống của mỗi người trong cuộc sống: có cho thì mới có nhận lại. + Tuy nhiên, không phải lúc nào cho đi cũng được nhận lại hoặc mong nhận lại. Hướng dẫn chấm: -Học sinh trả lời được 2 ý : 1,0 điểm. -Học sinh trả lời được 1 ý : 0,5 điểm. 4 - Thí sinh thể hiện được quan điểm của mình (đồng tình/ không 0,5 đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng tình) - Lí giải hợp lí
- Hướng dẫn chấm: -Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. -Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của lòng độ 2,0 lượng. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của lòng độ lượng. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của lòng độ lượng. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: độ lượng là đức tính của người xử thế rộng rãi, có lòng cao thượng, sẵn lòng bỏ qua lỗi lầm của người khác. - Bàn luận: Ý nghĩa của lòng độ lượng + Độ lượng giúp cho tình cảm con người trở nên gắn bó hơn, cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. + Độ lượng giúp cho con người thấy nhẹ nhàng, thanh thản và biết trân quý cuộc sống của mình hơn. + Độ lượng giúp ngước khác nhận ra lỗi lầm của mình mà sống tích cực hơn. + Độ lượng không có nghĩa là dung túng cho cái xấu, cái ác. Lòng độ lượng đặt đúng chỗ mới thể hiện được ý nghĩa tốt đẹp của nó. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng
- nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,5 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. 2 Hãy phân tích làm rõ tâm trạng và nhận thức của nhân vật 5,0 Phùng mỗi khi nhìn tấm ảnh ở đoạn kết thúc truyện Chiếc thuyền ngoài xa. Từ đó, nhận xét về cảm hứng thế sự của Nguyễn Minh Châu. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Tâm trạng và nhận thức của nhân vật Phùng được nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
- tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 0,5 điểm) * Tâm trạng và nhận thức của nhân vật Phùng được nhà văn 2,0 Nguyễn Minh Châu thể hiện trong đoạn trích - Tuy là ảnh đen trắng nhưng Phùng vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của sương mai. Màu hồng này là biểu tượng cho chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời. - Nếu nhìn kĩ hơn sẽ thấy hình ảnh người đàn bà hàng chài. Đây là hiện thân cho những phận người khốn khó, cho thấy sự ám ảnh, trăn trở của Phùng về hiện thực cuộc đời vẫn còn nhiều lam lũ, khổ đau. => Ý nghĩa: mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc đời. Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn bó với cuộc đời. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Tình huống truyện nhận thức chứa đầy mâu thuẫn, nghịch lí Sử dụng ngôi kể, xây dựng chi tiết nghệ thuật làm nổi bật suy nghĩ, nhận thức, tâm trạng nhân vật. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá 0,5 - Phùng là nhân vật tư tưởng, thể hiện cái nhìn nhà văn Nguyễn Minh Châu. Tâm trạng và nhận thức của nhân vật trong đoạn trích góp phần thể hiện quan niệm của tác giả về nghệ thuật và mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. Hướng dẫn chấm:
- - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. *Nhận xét về cảm hứng thế sự của Nguyễn Minh Châu. - Ngòi bút nhân đạo của nhà văn đã thôi thúc Nguyễn Minh 0,5 Châu hướng đến thông điệp về số phận con người: sự nghèo khổ tối tăm cùng với cuộc sống lao động cực nhọc có thể dẫn đến số phận bi đát của người dân. Nhà văn không tô hồng hiện thực, mà con người hiện lên chân thực đến trần trụi trong một cuộc sống đói nghèo tăm tối. Đó cũng là vấn đề nhức nhối của hiện thực xã hội sau chiến tranh. - Nhưng Nguyễn Minh Châu còn khám phá ở một tầng sâu hơn trong những bí ẩn của con người. Nhà văn đã khám phá những vẻ đẹp khuất lấp, bất ngờ. Đằng sau cái vẻ xù xì, thô mộc ấy là những hạt ngọc đáng quý của con người, như một niềm tin của Nguyễn Minh Châu vào con người và cuộc đời. Hướng dẫn chấm - Học sinh trình bày được đủ 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý : 0,25điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Minh Châu; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0

