Đề ôn tập số 28 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 28 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_28_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 28 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 28 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút * Đơn vị đề xuất: THPT TRẦN HƯNG ĐẠO *Giáo viên cốt cán thẩm định: 1. Trần Thị Thanh An, đơn vị công tác : THPT Nguyễn Văn Cừ 2. Nguyễn Thị Thu Hương, đơn vị công tác : THPT Lý Nhân Tông I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản: Bất kỳ một quan điểm nào cũng có thể thay đổi, điều quan trọng là bạn có “muốn” thay đổi hay không mà thôi. Mọi thứ không bỗng dưng mà có, thái độ cũng vậy. Để có một thái độ sống đúng đắn, trước tiên ta cần hình thành nó, rồi dần dần phát triển lên, biến nó thành tài sản quý giá cho bản thân. Một số người từ chối việc thay đổi, họ cho rằng “Tôi đã quen sống như thế này từ nhỏ, thay đổi chỉ làm cho cuộc sống thêm rắc rối mà thôi!” hoặc “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ để thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!”. Bạn cần biết rằng, không bao giờ là quá trễ cho một sự thay đổi. Nhờ thay đổi, con người mới có những bước tiến vượt bậc. Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn. Bạn gọi một cái cây không đâm chồi nẩy lộc, không ra hoa kết trái là gì? Đó chẳng phải là “cây chết” hay sao? Con người chúng ta cũng vậy. Cuộc sống sẽ luôn được vận hành tốt nếu ta không ngừng hoàn thiện bản thân. Những ai không chịu thay đổi cho phù hợp với biến cố cuộc đời sẽ chẳng thể nào thích nghi được với hoàn cảnh. Có thể họ vẫn hiện hữu nhưng trong cuộc sống của họ sẽ bị tách biệt, không bắt nhịp được với đồng loại của mình. (Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2016, tr.34) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản . Câu 2. Theo tác giả, tại sao một số người từ chối việc thay đổi ? Câu 3. Anh /chị hiểu như thế nào về những rắc rối lớn khi con người không chấp nhận thay đổi ? Câu 4. Từ văn bản , anh (chị) rút ra bài học gì cho bản thân? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay để trở thành công dân toàn cầu. Câu 2 (5,0 điểm) Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong.
- Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30) Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân. HẾT
- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu Nội dung Điểm Phần I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận. 0,75 Hướng dẫn chấm : Học sinh không nêu đúng không cho điểm. 2 - Theo tác giả, một số người từ chối việc thay đổi vì họ cho rằng 0,75 +Tôi đã quen sống như thế này từ nhỏ, thay đổi chỉ làm cho cuộc sống thêm rắc rối mà thôi! + Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ để thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!. Hướng dẫn chấm - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,75 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm 3 Những rắc rối lớn khi con người không chấp nhận thay đổi có thể được 1,0 hiểu là những khó khăn, phiền phức mà con người gặp phải khi không chấp nhận thay đổi, chẳng hạn như sự tụt hậu so với người khác, sự thiếu hụt kiến thức và kĩ năng do không chịu học hỏi và bồi đắp. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục, hợp lí 1,0 điểm - Học sinh trình bày được nội dung nhưng có cách diễn đạt khác vẫn đạt điểm tối đa 4 Học sinh nêu quan điểm nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và 0,5 pháp luật. - Một số gợi ý : + Xã hội luôn phát triển không ngừng vì vậy chúng ta cần chấp nhận thay đổi để phù hợp với xu thế phát triển. + Thay đổi tích cực để chúng ta hoàn thiện bản thân mình. + Thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ, không thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh sẽ bị tụt hậu - Học sinh nêu được bài học: 0,25 điểm - Học sinh lí giải: 0,25 điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Trình bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam 2,0 hiện nay để trở thành công dân toàn cầu. a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay để trở thành công dân toàn cầu. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 1,0
- - Sự thay đổi là những biến chuyển về suy nghĩ, nhận thức, hành động, tình cảm trong mỗi cá nhân. Công dân toàn cầu là những người có thể sống và làm việc ở một hay nhiều quốc gia khác nhau, trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa. - Để trở thành công dân toàn cầu, thanh niên Việt Nam cần trang bị khả năng sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ (tiếng Anh) để hội nhập. Hiện nay, có nhiều người tuy có chứng chỉ, bằng cấp ngoại ngữ nhưng lại không sử dụng được trong giao tiếp; - Để hòa mình vào cuộc cách mạng “công nghệ 4.0”, giới trẻ Việt Nam cần tăng cường khả năng tiếp cận công nghệ, trang bị tốt kiến thức (chuyên môn, văn hóa ) cũng như cần rèn luyện tư duy phản biện; rèn kĩ năng giao tiếp và khả năng thích ứng với một thế giới liên tục thay đổi - Công dân toàn cầu là ước mơ của tuổi trẻ Việt Nam. Trở thành công dân toàn cầu là phù hợp với xu thế chung của thế giới. Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d) Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e) Sáng tạo 0,25 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng trong đoạn trích. Từ đó, 5,0 nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích
- Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25) tác phẩm, đoạn trích (0,25) 0,5 * Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng 2,5 - Hoàn cảnh: Buổi sáng đầu tiên sau khi “nhặt vợ” - Tâm trạng: + Ngạc nhiên trước sự thay đổi của cảnh vật và ngôi nhà + Cảm động trước cảnh tượng gần gũi, quen thuộc + Yêu thương, gắn bó với gia đình + Hạnh phúc, thấy mình nên người và cần có trách nhiệm với gia đình - Tâm trạng của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm; độc thoại nội tâm, Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm *Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của Kim Lân : 0,5 - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, hấp dẫn, sinh động.Văn phong nhẹ nhàng, hóm hỉnh.Quan sát, miêu tả, dựng cảnh, tạo tình huống éo le và cảm động. - Tài năng miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng nhân vật hợp lí, chân thực. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 HẾT .

