Đề ôn tập số 30 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 30 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_30_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 30 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 30 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài:120 phút ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Nguyễn Văn Cừ * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Nguyễn Thị Dung, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ số 2 2) Nguyễn Thị Thu Hằng, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ số 3 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em Nhưng làm được những điều phi thường lắm Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào. Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy. Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường. (Trích bài thơ Đất nước ở trong tim của cô giáo Chu Ngọc Thanh từ nguồn Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Theo tác giả, tại sao đất nước mình bé nhỏ nhưng làm được những điều phi thường? Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về hai câu thơ “Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường”? Câu 4. Qua khổ thơ thứ hai, anh/ chị nêu suy nghĩ ngắn gọn về phẩm chất tốt đẹp của dân tộc ta? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách để tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống.
- Câu 2 (5.0 điểm) Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ có đoạn: Hồn Trương Ba: Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được! Đế Thích: Sao thế? Có gì không ổn đâu! Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn. Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây. Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa, chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu! Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!" (Trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.149) Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. Từ đó, hãy nhận xét giá trị nhân văn cao đẹp được tác giả gửi gắm qua vở kịch. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 12 Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ tự do. 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời : 0 điểm. 2 -Theo tác giả, đất nước mình bé nhỏ nhưng làm được những điều phi thường là 0.75 vì: - Tính nhân văn được cất vào sâu thẳm. - Giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý: 0,5 điểm - Học sinh chép cả khổ thơ: 0,25 điểm.
- 3 Hai câu thơ “Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi/ Để họ nghỉ ngơi nơi 1.0 đầy đủ chiếu giường” có thể hiểu: - Tinh thần hy sinh vì nhân dân phục vụ của các đồng chí bộ đội - Khẳng định tinh thần đồng bào cao quý, sẵn sàng sẻ chia trong hoàn cảnh khó khăn hoạn nạn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý: 0,5 điểm -Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai : 0 điểm 4 Qua khổ thơ thứ hai ta thấy được những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc ta: 0.5 Tinh thần đoàn kết, chia sẻ, yêu thương của dân tộc ta. Đây là truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. Truyền thống ấy càng trở nên thiêng liêng cao quý trong những hoàn cảnh khó khăn, thử thách; giúp chúng ta vững bước vượt qua mọi gian khổ, hiểm nguy. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục, hợp lí, không vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng đạt 0,25 điểm. II Làm văn 7.0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2.0 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách để tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân- hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 Cách để tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về 1.0 cách để tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau: - Điều phi thường không chỉ là những thành tựu lớn lao, những hành động hơn người, siêu phàm của những cá nhân kiệt xuất mà điều phi thường còn là những hành động nhỏ nhưng có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp, mang đến những giá trị lớn lao trong cuộc sống. - Cách tạo ra những điều phi thường trong cuộc sống: Có nhận thức đúng đắn và biết trân trọng những điều phi thường trong cuộc sống; cần có niềm đam mê, niềm tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm vào những suy nghĩ, hành động tốt đẹp, tích cực; nỗ lực, kiên trì thực hiện từng công việc tuy
- nhỏ nhưng có ý nghĩa; biết lan tỏa, truyền năng lượng tích cực của bản thân để biến những hành động nhỏ tạo nên sự phi thường - Phê phán những kẻ coi thường những việc làm, đóng góp nhỏ bé của người khác; những người chỉ biết ảo tưởng về bản thân, ước mơ xa xôi mà quên mất những điều bình dị trong cuộc sống; những người trông đợi vào vận may mà lại muốn tạo nên những điều phi thường - Bài học: Biết cách nhận ra những giá trị của mỗi việc làm dù nhỏ bé của bản thân và mọi người; cố gắng làm những việc nhỏ nhưng có ý nghĩa; phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75- 1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. 2 Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích trên. 5.0 Từ đó, nhận xét giá trị nhân văn cao đẹp được tác giả gửi gắm qua vở kịch. a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 - Khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích. - Nhận xét giá trị nhân văn cao đẹp được tác giả gửi gắm qua vở kịch. Hướng dẫn chấm:
- - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ, vở kịch “Hồn Trương Ba, da 0,5 hàng thịt” (0,25 điểm), đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. (0,25 điểm) * Phân tích khát vọng của nhân vật Hồn Trương Ba - Khát vọng được thoát ra khỏi nghịch cảnh phải sống nhờ trong thân xác anh 2,5 hàng thịt: + Ý thức được tình cảnh trớ trêu là phải sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. + Thấm thía nỗi đau khổ và không chấp nhận tình trạng sống vênh lệch giữa hồn và xác. Các từ ngữ không thể tiếp tục, không thể được, không thể trong lời thoại của Trương Ba cho thấy thái độ kiên quyết, dứt khoát của nhân vật. - Khát vọng được sống là chính mình: +Muốn là mình một cách toàn vẹn; thể xác và linh hồn hòa hợp; bên trong và bên ngoài, suy nghĩ và hành động thống nhất. +Mong muốn một cuộc sống có ý nghĩa, không chấp nhận sự dung tục tầm thường: Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết! - Nghệ thuật Khát vọng của Hồn Trương Ba được thể hiện sâu sắc nhờ ngôn ngữ kịch hấp dẫn, giàu sức khái quát và tính triết lí. Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (2,0- 2,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,5 điểm – 1,75 điểm); phân tích chung chung, chưa rõ các ý (1,0 -1,25 điểm); phân tích sơ lược, chưa hiểu biết về đoạn văn (0,25-0,5 điểm) * Nhận xét về giá trị nhân văn cao đẹp qua vở kịch: -Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá hơn. 0,5 -Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình nghị luận; biết so sánh với đoạn văn khác trong tác phẩm, các nhà văn khác để làm nổi bật nét đặc sắc của đoạn văn cũng như tác phẩm, tác giả; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM I+II 10.0

