Đề ôn tập số 38 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 01/12/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 38 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_38_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 38 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 38 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút * Đơn vị đề xuất: TT GDTX Bắc Ninh *Giáo viên cốt cán thẩm định: 1.Lê Thị Hương, đơn vị công tác : TT GDNN-GDTX Từ Sơn 2. Nguyễn Thị Vân, đơn vị công tác : TT GDNN-GDTX Gia Bình I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: Đạn bom vùi lấp chồng rồi Chị tôi cũng đội tơi bời gió đông. Nhớ thương chôn chặt đáy lòng Tóc xanh điểm trắng, má hồng phôi pha. Dắt con và cõng mẹ già Bám vào ngọn muống nổi qua tháng ngày. Cửa phên run rẩy heo may Cháo cơm sung chát gừng cay bốn mùa. Đàn ông bao kẻ trêu đùa: “Người chinh phụ ấy mắt vua cũng mòn” Cái ngày con gái vuông tròn Chị ngồi nhẩm những mỏi mòn dài theo. Thân cau thẳng đốt mốc meo Ảnh chồng ám khói hương treo trên tường. Giá như chẳng có chiến trường Chị đâu tốn nước mắt thương khóc chồng. Chẳng làm con sáo sang sông, Chị thành một giọt người trong bể người. Anh nằm đâu ở góc trời Chị tôi đứng vậy suốt đời khói nhang. (Trích Một giọt người, Văn Thùy, tập Thơ thu gom, NXB Hội Nhà văn, 2015) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Câu 2. Trong bài thơ, những dòng thơ nào gợi sự hi sinh của nhân vật anh? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ trong hai dòng thơ sau: Nhớ thương chôn chặt đáy lòng Tóc xanh điểm trắng, má hồng phôi pha. Câu 4. Từ nội dung bài thơ, hãy nêu thông điệp anh chị tâm đắc nhất? Vì sao?
  2. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh sự kiên cường của con người trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Hỡi đồng bào cả nước, "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. (Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,2020, tr 39) Anh/chị hãy cảm nhận đoạn văn trên, từ đó nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh. Hết
  3. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: Lục bát 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh không trả lời đúng thể thơ lục bát: không cho điểm 2 Những dòng thơ gợi sự hi sinh của nhân vật “anh”: Đạn bom vùi lấp chồng 1,0 rồi/ Ảnh chồng ám khói hương treo trên tường/ Chị đâu tốn nước mắt thương khóc chồng/ Anh nằm đâu ở góc trời/ Chị tôi đứng vậy suốt đời khói nhang Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 4 ý trở lên :1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 3 ý : 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý : 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý : 0,25 điểm 3 Biện pháp tu từ hoán dụ "tóc xanh" và "má hồng" Tác dụng: 1,0 + Tạo cho câu thơ giàu hình ảnh, hấp dẫn, sinh động. + Hình ảnh "tóc xanh điểm trắng" và "má hồng phôi pha" gợi ra nỗi đau mà chị phải chịu đựng, những gian nan thử thách mà chị phải chống chọi và giờ đây nhan sắc của chị dần tàn phai. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng biện pháp tu từ, nêu đầy đủ tác dụng về mặt nội dung và nghệ thuật : 1,0 điểm. - Học sinh trả lời cụ thể biện pháp tu từ, đủ ý về mặt nội dung hoặc nghệ thuật nhưng còn hơi chung chung : 0,75 điểm. - Học sinh trả lời cụ thể biện pháp tu từ, nêu thiếu 1 ý tác dụng về mặt nội dung hoặc nghệ thuật : 0,5 điểm. - Học sinh trả lời cụ thể biện pháp tu từ, không nêu được tác dụng: 0,25 điểm. 4 Học sinh chọn bất kì thông điệp nào thấy tâm đắc như tố cáo chiến tranh, 0,5 sự mất mát đau thương vì chiến tranh, sự hi sinh cao cả, tinh thần kiên cường vượt qua đau thương
  4. Giải thích hợp lí, thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra thông điệp tâm đắc: 0,25 - Học sinh chỉ ra thông điệp tâm đắc trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Trình bày suy nghĩ của bản thân về sức mạnh sự kiên cường của con 2,0 người trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sức mạnh sự kiên cường của con người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải sống là chính mình. Có thể theo hướng sau: Kiên cường: là có khả năng giữ vững ý chí, tinh thần, không khuất phục trước khó khăn, nguy hiểm. - Sức mạnh sự kiên cường của con người trong cuộc sống: + Đối với cá nhân: Sức mạnh sự kiên cường giúp con người sống mạnh mẽ, cứng cỏi; tôi luyện con người có bản lĩnh để sẵn sàng vượt qua mọi thử thách; rút ra nhiều kinh nghiệm sống quý giá; + Đối với cộng đồng, dân tộc: Sức mạnh sự kiên cường khẳng định vị thế của dân tộc trên trường quốc tế; chung lòng bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. + Nhận thức được sức mạnh sự kiên cường là sức mạnh của thể chất và tinh thần, đem lại nhiều giá trị sống; Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
  5. Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận đoạn văn mở đầu tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, nhận xét về 5,0 phong cách văn chính luận Hồ Chí Minh. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận đoạn văn mở đầu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, nhận xét về phong cách văn chính luận Hồ Chí Minh.Nhận xét về phong cách chính luận của Hồ Chí Minh Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” và đoạn 0,5 trích
  6. * Cảm nhận đoạn văn. 2,5 - Cảm nhận giá trị nội dung: 1.5 + Đoạn văn khẳng định một cách thuyết phục quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do dân tộc ta cũng như các dân tộc khác trên thế giới tạo cơ sở, nguyên lí chính nghĩa cho bản Tuyên ngôn. Hồ Chí Minh đồng tình với tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp. Bác đã đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm quốc tế hóa vấn đề độc lập của dân tộc ta Đoạn văn gợi niềm tự hào cao cả của lịch sử dân tộc Việt Nam (So sánh với tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo) Không chỉ trích dẫn người còn suy rộng, bình luận và nâng cao: Từ vấn đề quyền cá nhân đến quyền của dân tộc, đưa vấn đề độc lập của dân tộc Việt nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. + Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép với tội ác của thực dân Pháp ở Đông Dương, đặc biệt chúng đã đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ, trong 80 năm qua chúng đã đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Người đã mạnh mẽ vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo. Người đã nêu lên một cách toàn diện tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước ta trong gần 100 năm. ++ Bóc lột về kinh tế; Chúng bóc lột nhân dân ta tới tận xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, độc quyền in giấy bạc và xuất nhập cảng, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu dậy
  7. ++Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho chúng ta một chút quyền tự do nào, chúng thi hành luật pháp dã man, chia đất nước ta làm ba kì để dễ cai trị, chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu ++ Về văn hóa: Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống nòi Tội ác của chúng gây ra ở mọi mặt đời sống, ở mọi đối tượng nông dân, công nhân, thợ thủ công. Đó là tội ác chồng chất, tội ác khủng khiếp, dã man vô nhân đạo. Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm), phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (0,5 điểm- 1 điểm), phân tích chung chung chưa rõ các ý (0,25 điểm) - Cảm nhận giá trị nghệ thuật: 0,75 + Hồ Chí Minh đã sử dụng dẫn chứng chính xác, trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Pháp và của Mỹ để tạo nên hành lang pháp lý vững chắc, dùng lời nói của đối phương để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công lý của chúng, đó là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông, dùng miệng kẻ thù khóa miệng kẻ thù” + Đoạn văn sử dụng nhiều câu văn khẳng định, lời văn mạnh mẽ, trong sáng, dễ hiểu làm tăng sức thuyết phục cho lập luận + Tác giả sử dụng điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, những hình ảnh ẩn dụ, so sánh được vận dụng khéo léo để tô đậm những tội các dã man của thực dân Pháp + Giọng điệu đanh thép, liên hoàn, trùng điệp, các ý được táchthành đoạn văn ngắn tạo điểm nhấn gây nên ấn tượng về tội ác liên hoàn, tội ác nào cũng to lớn khủng khiếp của quân giặc Đánh giá 0,25
  8. Đoạn văn trên tiêu biểu cho nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh, góp phần tạo nên sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc cho bản Tuyên ngôn độc lập. 0,5 Đoạn văn gây xúc động hàng triệu con tim khơi dậy lòng phẫn nộ bởi những lí lẽ xác đáng và bằng chứng xác thực không thể chối cãi *Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh. + Văn chính luận của Hồ Chí Minh ngắn gọn, súc tích; lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. + Văn chính luận mà vẫn thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh. 0,25 + Giọng văn đa dạng: khi ôn tồn, thấu tình, đạt lí; khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lý luận văn học trong quá trình bình luận, biết so sánh với các đoạn văn khác trong tác phẩm, biết liên hệ. Văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc - Đáp ứng 2 yêu cầu trở lên được 0.5 điểm - Đáp ứng 1 yêu cầu 0,25 điểm Tổng điểm 10,0 Hết