Đề ôn tập số 4 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 7 trang Nguyệt Quế 26/11/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 4 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_4_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_n.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 4 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ ÔN TẬP SỐ 4 KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút. * Đơn vị đề xuất: THPT Hàn Thuyên * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1. Tạ Thị Mai Anh; Đơn vị công tác: THPT Ngô Gia Tự 2. Dương Thị Kim Tuyến; Đơn vị công tác: THPT Lý Thường Kiệt I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn trích: Phố của ta Em chờ anh trước cổng Những cây táo nở Con chim sẻ của anh Mùa thu đấy Con chim sẻ tóc xù Thân cây đang tróc vỏ Con chim sẻ của phố ta Con đường lát đá Đừng buồn nữa nhá Nghiêng nghiêng trong sương chiều. Bác thợ mộc nói sai rồi [ ] Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa Những giọt nước sa Tại sao cây táo lại nở hoa Trên cành thánh thót Sao rãnh nước trong veo đến thế? Lũ trẻ lên gác thượng Con chim sẻ tóc xù ơi Thổi bay cao bao bong bóng xà phòng. Bác thợ mộc nói sai rồi. (Trích Phố ta, Lưu Quang Vũ, Hương cây – Bếp lửa, 1968) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật em được tác giả gọi bằng những hình ảnh nào? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung của câu hỏi tu từ sau: Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa Tại sao cây táo lại nở hoa Sao rãnh nước trong veo đến thế? Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của niềm tin với những điều tốt đẹp trong cuộc đời. Câu 2 (5,0 điểm) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã nhiều lần để cho Mị nghĩ đến cái chết. Vào đêm tình mùa xuân, nghe tiếng sáo, Mị đã từng muốn chết: "Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra”.
  2. Đêm đông, sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị lại sợ chết: "Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất!" (Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.8 và tr.14) Anh/Chị hãy phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên. Từ đó, làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này. HẾT
  3. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc – hiểu 3.0đ 1 Thể thơ của đoạn trích: Tự do. 0.75 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm - HS trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm 2 Nhân vật em được tác giả gọi bằng những hình ảnh con chim sẻ của anh/ 0.75 con chim sẻ tóc xù/ con chim sẻ của phố ta Hướng dẫn chấm - HS trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm - HS trả lời được 2 trong 3 ý: 0,5 điểm - HS trả lời 1 trong 3 ý: 0,25 điểm - HS trả lời không đúng: Không cho điểm 3 Nội dung câu hỏi tu từ: 1,0 - Khẳng định dù cuộc đời còn nhiều xấu xa nhưng phố ta vẫn mang vẻ đẹp bình dị, trong sáng. - Nhấn mạnh những điều trong trẻo, đẹp đẽ, tốt lành luôn hiện diện trong cuộc sống quanh ta. - Bộc lộ tâm hồn lạc quan, tràn đầy niềm tin, tình yêu cuộc sống. Hướng dẫn chấm - HS trả lời đúng 3 ý, diễn đạt mạch lạc: 1.0 điểm - HS trả lời đúng 2 trong 3 ý: 0,75 điểm - HS trả lời được 1 trong 3 ý: 0,5 điểm 4 Cảm nhận về vẻ đẹp trong cuộc sống được gợi ra từ đoạn trích: 0.5 HS có thể trình bày cảm nhận của riêng mình, miễn là hợp lí, thuyết phục. Ví dụ, HS có thể cảm nhận được: - Vẻ đẹp thiên nhiên: trong trẻo, thuần khiết. - Vẻ đẹp lẽ sống: lạc quan, tin yêu những điều tốt đẹp. - Vẻ đẹp tâm hồn: tình yêu dịu dàng. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày được 3 hoặc 2 ý trên, lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,5 điểm - HS trình bày được 1 trên, lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời: Không cho điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của niềm tin với những điều tốt 2.0 đẹp trong cuộc đời. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
  4. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin với những điều tốt đẹp 0,25 trong cuộc đời. c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 1,0 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời. Có thể triển khai theo các hướng: - Niềm tin với những điều tốt đẹp là cách suy nghĩ và hành động theo hướng lạc quan, vui vẻ, tin vào những điều tốt đẹp dù cuộc sống có khó khăn, không được như mong muốn. - Niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc đời rất có ý nghĩa, nhất là trong cuộc sống hiện nay: + Giúp con người có năng lượng, sức mạnh để vượt qua sóng gió, khó khăn, thách thức trong cuộc sống. Con người sẽ kiên cường, bản lĩnh không gục ngã trước hoàn cảnh. + Giúp con người sống nhân hậu, vị tha, khoan dung với người khác. + Giúp mỗi người có thể cảm nhận và tận hưởng được tận cùng mọi giá trị, vẻ đẹp của cuộc sống, dù là những vẻ đẹp bình dị, giản đơn: giọt sương buổi sáng, tiếng chim trong vườn, mùi hương đồng nội + Người có niềm tin vào những điều tốt đẹp luôn mang năng lượng sống tràn đầy, lan tỏa niềm vui đến với những người xung quanh mình. + Tạo nên xã hội tốt đẹp, nhân ái, tiến bộ. + Niềm tin vào những điều tốt đẹp là cơ sở giúp mỗi người tự hoàn thiện nhân cách. + Được mọi người yêu mến, nể phục. (HS lấy dẫn chứng minh họa: Nick Vujiic, nhà văn Helen Keller ) Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; lí lẽ không xác đáng không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Lưu ý: HS có thể trình bày theo quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ: 0,25 Hướng dẫn chấm: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân.
  5. Khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề, có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 2 Nhân vật Mị trong hai lần miêu tả và nhận xét về sự thay đổi của 5, 0 nhân vật. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định được đúng vấn đề nghị luận: 0,5 - Nhân vật Mị trong hai lần miêu tả. - Nhận xét về sự thay đổi của nhân vật. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp lí lẽ, dẫn chứng linh hoạt, hợp lí. - Đảm bảo các luận điểm sau: * Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích, vấn đề cần nghị luận. 0,5 Hướng dẫn chấm: giới thiệu được tác giả, tác phẩm: 0,25 điểm; giới thiệu được đoạn trích, vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm * Phân tích đoạn trích Mị trong đêm tình mùa xuân: - Hoàn cảnh: Dưới tác động của tiếng sáo, hơi men, tâm hồn Mị sau bao ngày câm nín nay đã có sự hồi sinh mạnh mẽ. - Nội dung: Ý thức hồi sinh sau những tháng ngày bị vùi lấp của Mị. 2,5 + Mị ý thức đươc giá trị của bản thân mình “Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ”. + Ý thức được quyền sống chính đáng “Mị muốn đi chơi, bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết” + Ý thức được tình cảnh cay đắng, nghiệt ngã trong hiện tại Huống chi A Sử với Mị không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau + Xuất hiện ý nghĩ giả định muốn thoát khỏi cuộc sống hiện tại một cách quyết liệt, mạnh mẽ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa + Mị tủi hờn, xót xa cho chính mình “nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” - Nghệ thuật: + Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế. + Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên + Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. + Ngôn ngữ kể chuyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi. - Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển biến trong tâm lí của Mị: Mị đã thoát khỏi tình trạng lầm lũi, vô cảm. Mị không muốn tiếp tục chấp nhận kiếp sống tủi cực, đau đớn như trước trong gia đình thống lí Pá tra.
  6. * Phân tích đoạn trích Mị trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ: - Hoàn cảnh: Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng, Mị đã đồng cảm với nỗi đau của A Phủ, nhận ra bộ mặt độc ác của cha con thống lí, nhận ra cái chết phi lí của A Phủ nên Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ, rồi chạy theo A Phủ. - Nội dung: Đoạn trích miêu tả hành động Mị bỏ trốn cùng A Phủ. + Hành động mạnh mẽ, dồn dập, liên tiếp thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt của Mị khi bỏ trốn cùng A Phủ băng đi, đuổi kịp, lăn chạy, chạy xuống, nói, thở. + Lời giải thích của của Mị với A Phủ ở đây thì chết mất khẳng định Mị đang tìm con đường sống, không cam chịu cuộc đời bị đè nén, áp bức. - Nghệ thuật: + Nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn. + Miêu tả nhân vật qua hành động, lời nói, cử chỉ + Sử dụng những câu văn ngắn tạo giọng điệu nhanh, dồn dập, gấp gáp. + Miêu tả hành động nhân vật có sự phát triển một cách tự nhiên, logic. + Ngôn ngữ giản dị, gân gũi, giàu sức gợi. - Ý nghĩa: + Đoạn văn miêu tả hành động tự giải thoát cuộc đời của Mị. + Đây là hành động có ý nghĩa bước ngoặt trong cuộc đời Mị, giúp Mị thoát khỏi tình cảnh con dâu gạt nợ trong gia đình thống lí, khép lại quãng đời cay đắng, cực nhục của Mị. * Nhận xét về sự thay đổi của nhân vật: 0,5 - Giống nhau: + Cả hai đoạn văn Mị đều muốn tìm cách để thoát khỏi thực tại đau đớn, tủi nhục một cách mạnh mẽ, quyết liệt. + Cả hai đoạn văn, nhà văn đều khẳng định vẻ đẹp trong tâm hồn Mị: đó là sức sống mãnh liệt. - Sự thay đổi: - Trong đêm tình mùa xuân, sau bao ngày sống kiếp trâu ngựa, Mị đã hồi sinh ý thức của một con người. Mị đã cảm nhận tận cùng nỗi đau đớn nên muốn tìm đến cái chết để thoát khỏi cuộc sống hiện tại. Đây là phản phản ứng có phần tiêu cực của Mị. - Còn trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ, sức sống của Mị biểu hiện ra thành hành động tích cực, Mị dám chống lại cường quyền, thần quyền để tự giải thoát cho mình, tự thay đổi cuộc đời mình. - Qua nhân vật Mị, người đọc thấy được tấm lòng nhân đạo của nhà văn: ca ngợi, nâng niu, trân trọng vẻ đẹp của con người; thể hiện niềm tin mãnh liệt vào khả năng tự thay đổi số phận của họ. Đồng thời, thấy được tài năng trong việc xây dựng nhân vật. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm:
  7. - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm Tổng điểm 10,0 Hết