Đề ôn tập số 40 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 40 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_40_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 40 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 40 KÌ THI TỐT NGHIỆP NĂM HỌC 2021 -2022 BẮC NINH Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút * Đơn vị đề xuất: TT GDNN- GDTX tỉnh Bắc Ninh * Giáo viên cốt cát thẩm định: 1. Ngô Thị Sáng, đơn vị công tác: Trung tâm GDTX Thuận Thành 2. Trịnh Thị Tín, đơn vị công tác: Trung tâm GDNN - GDTX Tiên Du I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Các anh đứng như tượng đài quyết tử Cờ Tổ quốc phất lên trong mưa đạn Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra Phút cuối cùng đảo đá hóa biên cương Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt Họ đã lấy thân mình làm cột mốc Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa Chặn quân thù trên biển đảo quê hương Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma Họ đã hóa cánh chim muôn dặm sóng Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn Hướng về nơi đất mẹ vẫn mong chờ Để một lần Tổ quốc được sinh ra Nếu mẹ gặp cánh chim về từ biển Máu của họ thấm vào lòng biển thẳm Con đấy mà, mẹ đã nhận ra chưa! (Trích Tổ quốc ở Trường Sa, Nguyễn Việt Chiến, Báo Thanh Niên 27/05/2021) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2: Chỉ ra hai từ ngữ thể hiện tình cảm của tác giả với Trường Sa ở khổ thơ đầu? Câu 3: Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về phẩm chất của những người chiến sĩ? 1
- Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn Để một lần Tổ quốc được sinh ra Máu của họ thấm vào lòng biển thẳm Câu 4: Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả đối với những người chiến sĩ bảo vệ biển đảo quê hương qua đoạn trích trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm ) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của sự hi sinh. Câu 2. (5,0 điểm ) Mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791, trong đó có câu: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Sau đó Người lại viết: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa”. Từ việc cảm nhận những câu văn trên, anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật lập luận của Bác trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” HẾT Thí sinh không sử dụng tài liêu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. 2
- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 - Thể thơ: Tám chữ 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm. 2 - Hai từ thể hiện: Bồn chồn, thao thức 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ được 2 từ ngữ : 0,5 điểm - Học sinh chỉ được 1 từ ngữ: 0,25 điểm 3 - Sự hi sinh, dũng cảm, kiên cường của những người lính đảo. 1,0 - Dòng máu của họ hòa vào lòng biển để bảo vệ một phần máu thịt của Tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2 ý: 1,0 điểm - Học sịnh nêu được 1 ý: 0,5 điểm 4 - Cảm phục, biết ơn sâu nặng, trân trọng sự hi sinh của những 0,5 người lính biển đảo. - Lòng biết ơn sâu nặng về sự xả thân của những người lính bảo vệ sự yên bình của Tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 3
- II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn 2,0 văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của sự hi sinh. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của sự hi sinh c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề ý nghĩa của sự hi sinh Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: Hi sinh là hành động tự nguyện, sẵn sàng dâng hiến một phần quyền lợi về vật chất, tinh thần, thể xác của mình cho mục tiêu chung. Người biết hi sinh thường vị tha, cao thượng, yêu thương người khác, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi sự đền đáp Có thể kể tới sự hi sinh cao cả của những anh hùng, liệt sĩ trong các cuộc chiến tranh, hay sự hi sinh thầm lặng của cha mẹ đối với con cái. Cần trân trọng, biết ơn sự hi sinh của người khác dành cho mình, đồng thời phê phán những con người sống ích kỉ, vô ơn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng 4
- không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận hai câu văn trong bài Tuyên ngôn độc lập. Từ đó 5,0 nhận xét về nghệ thuật lập luận của Bác trong bản “Tuyên ngôn Độc lập”. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận hai câu văn trong Tuyên ngôn độc lập và nhận xét về nghệ thuật lập luận của Bác. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” 0,5 và hai câu văn trong tác phẩm. 5
- * Cảm nhận hai câu văn trong tác phẩm 1,5 Nội dung - Câu văn trích dẫn trong Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” + Ý nghĩa của việc trích dẫn: . Tuyên ngôn muốn được mọi người thừa nhận phải xuất phát từ lí lẽ, nền tảng vững chắc, có giá trị như một chân lí không ai chối cãi được. Hồ Chí Minh đã mượn lời trong tuyên ngôn của hai nước Mĩ và Pháp, tức là xuất phát từ những nguyên tắc của hai cường quốc lớn trên thế giới. . Việc trích dẫn này nhằm mục đích “gậy ông đập lưng ông”. Cách viết của Hồ Chí Minh vừa khéo léo, vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng lời của người Mĩ và Pháp, tức là tôn trọng những đanh ngôn bất hủ. Kiên quyết ở chỗ nhắc nhở bọn đế quốc đừng đi ngược lại những gì cha ông đã dạy, đừng đạp đổ lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái mà tổ tiên chúng đã giương lên. - Câu “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa”. + Câu văn đã vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp trong suốt hơn 80 năm qua khi chúng “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Hành động thực tế của chúng đã đi ngược lại với những chân lí tốt đẹp mà cha ông chúng tạo nên. + Ý nghĩa: là cơ sở để Hồ Chí Minh lần lượt đập tan luận điệu xảo trá “khai hóa”, “bảo hộ” của thực dân Pháp, tố cáo những hành vi trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa của chúng đối với nhân dân ta ở các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, thống nhất xuất phát từ tình yêu 6
- công lí, thái độ tôn trọng sự thật dẫn chứng xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử; ngôn ngữ đanh thép, hùng hồn, giàu sức thuyết phục, chan chứa tình cảm * Nhận xét về nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong Tuyên 1,0 ngôn độc lập - Quan hệ giữa đoạn mở đầu với đoạn tiếp theo trong bản“Tuyên ngôn Độc lập” của Bác là quan hệ ngữ nghĩa đối lập: đối lập nội dung, đối lập chữ nghĩa, đối lập về thái độ. Tất cả đã được diễn đạt trang trọng, chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn và xúc động. + Thứ nhất, đi từ một chân lý đã biết, đã được công nhận, suy ra một chân lý tương tự, có chung logic bên trong, làm cơ sở cho Tuyên ngôn của Bác. + Thứ hai, đối chiếu mặt trái ngược để làm nổi bật điều mình muốn hướng tới là phương pháp lập luận so sánh tương phản mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng khi đối chiếu nội dung đoạn - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. * Đánh giá 0,5 - Qua hai câu văn Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp, tuyên bố nền độc lập dân tộc, thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. - Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật lập luận của Bác. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 7
- Tổng 10,0 8

