Đề ôn tập số 41 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

doc 6 trang Nguyệt Quế 03/12/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 41 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tap_so_41_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.doc

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 41 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 41 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn 12 Thời gian làm bài: 120 phút * Đơn vị đề xuất: TT GDNN – GDTX Yên Phong * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1. Ngô Thị Sáng, đơn vị công tác: TT GDTX Thuận Thành 2. Trịnh Thị Tín, đơn vị công tác: TT GDNN – GDTX Tiên Du I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản : Trong cuộc sống chúng ta, ai cũng có một ước mơ cho một ngày mai thật đẹp, dù bình dị hay phi thường. Ước mơ thật luôn đáng quý và đáng trân trọng, nó luôn là niềm hy vọng, động lực và niềm tin lớn nhất cho mỗi người để sống, để cảm nhận và hướng đến ngày mai. Nhưng cuộc sống luôn tiềm ẩn những trở ngại, khó khăn và thử thách bất ngờ, con đường đi đến ước mơ ấy không hề bằng phẳng. Để thử thách lòng dũng cảm của con người, bao khó khăn, trở ngại và những bất hạnh ấy sẽ đến vào lúc ta không ngờ đến nhất, phải vượt qua nó thì ta mới có thể vững bước trên đôi chân của mình. Tuy vậy nhưng không phải ai cũng cố gắng vượt qua, có những người vẫn phó thác cho số phận, chạy trốn tìm nơi trú ẩn, ngã gục xuống và than thân trách phận trước giông tố của cuộc đời. Bất cứ ai trong chúng ta cũng đều tồn tại một khát vọng mãnh liệt – đó là khát vọng sống và luôn được là chính mình. Cuộc sống có thể luôn tràn ngập sợ hãi, oán hờn nhưng hãy học cách chấp nhận và đối mặt với nó. Có những điều hết sức giản dị xung quanh chúng ta có thể giúp ta vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống như nụ cười của một cô bán bánh mì khi hôm nay bán được nhiều có tiền mua thức ăn cho mấy đứa con thơ, một chú bé bán báo góp nhặt từng đồng lẻ vì muốn mua cho mẹ một tấm chăn bông ngày rét, một chú bé khuyết tật cố gắng tập đi hay chỉ đơn giản là niềm vui của cô bé nghèo khi nhận được một ổ bánh mì từ thiện Có rất nhiều điều tưởng chừng như quá giản đơn, nhưng những con người bình dị với niềm vui cuộc sống, cách họ vượt qua khó khăn lại là động lực to lớn cho bạn, để bạn nhìn lại chính bản thân mình, khám phá rồi tìm ra lời giải cho cuộc sống của bạn. (Nguồn Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn trích, ước mơ có ý nghĩa gì với con người? Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng phép liệt kê trong câu: Có những điều hết sức giản dị xung quanh chúng ta có thể giúp ta vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống như nụ cười của một cô bán bánh mì khi hôm nay bán được nhiều có tiền mua thức ăn cho mấy đứa con thơ, một chú bé bán báo góp nhặt từng đồng lẻ vì muốn mua cho mẹ một tấm
  2. chăn bông ngày rét, một chú bé khuyết tật cố gắng tập đi hay chỉ đơn giản là niềm vui của cô bé nghèo khi nhận được một ổ bánh mì từ thiện Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: Cuộc sống có thể luôn tràn ngập sợ hãi, oán hờn nhưng hãy học cách chấp nhận và đối mặt với nó không? Nêu rõ lí do vì sao. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của sống khát vọng đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (5,0 điểm) Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói: - Điêu! Người thế mà điêu! Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt. - Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt. À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười: - Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã. - Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn. - Đây, muốn ăn gì thì ăn. Hắn vỗ vỗ vào túi: - Rích bố cu, hở! Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả: - Ăn thật nhá! Ừ ăn thì ăn sợ gì. Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở: - Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Hắn cười: - Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về. Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn chặc lưỡi một cái: - Chậc, kệ! Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2 NXB Giáo dục 2020) Cảm nhận của anh/chị diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho người nông dân. Hết
  3. ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính là nghị luận 0.75 2 Ước mơ có ý nghĩa: luôn là niềm hy vọng, động lực và niềm tin lớn nhất 0,75 cho mỗi người để sống, để cảm nhận và hướng đến ngày mai. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 02 ý: 0.5 điểm - Học sinh trả lời 01 ý: 0.25 điểm 3 - Biện phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích: một cô bán bánh mì, một 1,0 chú bé bán báo, một chú bé khuyết tật - Hiệu quả: + Nhấn mạnh họ là những con người có cuộc sống khó khăn, công việc không mấy suôn sẻ Họ là những tấm gương tiếp thêm động lực sống cho nhiều người qua cách vượt lên khó khăn của họ. + Để tăng tính thuyết phục cho lập luận của người viết: Có những điều hết sức giản dị xung quanh chúng ta có thể giúp ta vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được các biểu hiện cụ thể về phép liệt kê: 0.5 điểm - Học sinh trả lời được hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê: 0.5 điểm - Học sinh trả lời được tên biện pháp liệt kê, nêu sơ lược hiệu quả nghệ thuật: 0.25 điểm. 4 Thí sinh có thể đồng tình/ không đồng tình/ vừa có phần đồng tình vừa 0,5 không đồng tình. Lí giải quan điểm riêng hợp lí, hợp tình, theo chuẩn mực pháp luật và đạo đức. - Nếu đồng tình. + Vì con người luôn sợ hãi trước những điều mình chưa trải qua và thường suy nghĩ tiêu cực về những việc sắp tới. Đối mặt với sợ hãi sẽ vượt qua sợ hãi, tìm được những giá trị khác khi trải nghiệm. + Chúng ta thường “than thân trách phận” trách móc tại sao đời lại bất công với mình, tại sao luôn gặp điều xui xẻo. Đó chính là “oán hờn” với cuộc sống. Thay vì trách móc thì bạn nên bình tâm, đối mặt với thất bại để tìm ra nguyên nhân và khắc phục thì cuộc sống sẽ thảnh thơi và không còn “oán hờn” nữa. - Nếu không đồng tình: Có lúc con người đành phải sợ hãi trước sức mạnh huỷ diệt khủng khiếp của thiên nhiên như động đất, sóng thần Cho dù ta có chấp nhận và đối mặt với nó thì cũng không chống lại được nó. - Vừa đồng tình vừa không đồng tình: kết hợp cả 2 ý kiến trên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục, hợp lí: 0,5 điểm - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 0,25 điểm II Làm văn 1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của 2.0 anh/chị về ý nghĩa của sống khát vọng đối với tuổi trẻ trong cuộc sống
  4. hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25 Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: ý nghĩa của sống khát vọng đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao 1.0 tác lập luận; các hình thức lập luận (diễn dịch, quy nạp, tổng – phân –hợp); các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: C.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy tấm gương những người có ước mơ đẹp trong phần Đọc hiểu) để nêu vấn đề cần nghị luận. C.2. Các câu phát triển đoạn: - Giải thích: + Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp trong cuộc sống. + Sống khát vọng là sống luôn khao khát vươn lên phía trước, hướng về những điều tốt đẹp. - Phân tích, chứng minh về sống khát vọng của tuổi trẻ + Tại sao tuổi trẻ cần sống khát vọng? ++ Khát vọng biểu tượng cho những gì lớn lao mà tuổi trẻ hướng đến cho bản thân mình và cho cộng đồng. ++ Tuổi trẻ là tuổi tràn đầy nhiệt huyết, tài năng, đức độ, có sức mạnh tinh thần để vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống. - Chứng minh: + Hồ Chí Minh: Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Thời trẻ, Người từng làm phụ bếp trên tàu Pháp để nung nấu quyết tâm tìm đường giải phóng cho dân tộc, thích nghi với môi trường sống, thông thạo nhiều ngoại ngữ,giỏi nhiều nghề,là tấm gương cần,kiệm,liêm chính,yêu thương nhân dân. +Bill Gates: Từ nhỏ, ông đã say mê toán học, từng đậu vào ngành luật của trường đại học Harvad. Nhưng với niềm say mê máy tính, ông đã nghỉ học và cùng với một người bạn mở công ty Microsoft. Vượt qua nhiều khó khăn, ông đã trở thành người giàu nhất hành tinh và hiện nay, ông giành 95% tài sản của mình để làm từ thiện - Bàn bạc ý nghĩa của sống khát vọng của tuổi trẻ: + Khát vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người đó mà cho những người xung quanh. + Khát vọng thể hiện được giá trị cao đẹp của con người. + Những con người có khát vọng luôn nhận thức mình là ai và có thể làm gì để giúp đỡ mọi người. + Những người có khát vọng sống có trái tim say mê, luôn sống hết mình và hơn ai hết họ nhận thức được lợi hại. Và trong thực tế cuộc sống họ luôn tỉnh táo tránh được những rủi ro không đáng có. + Khát vọng có thể thực hiện được có thể không nhưng chung quy lại, nó luôn mang đến cho người ta sự lạc quan nhất định và hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho nhân loại. + Phê phán một bộ phận giới trẻ sống không có khát vọng. Họ sống ích kỉ, lo thu vén cá nhân, vi phạm pháp luật và đạo đức. C.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp:
  5. - Về nhận thức: hiểu được ý nghĩa tốt đẹp của sống khát vọng để định hướng cho tương lai của mình; - Về hành động: tuổi trẻ học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng ( 2,0 điểm) - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu ( 1,0 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp ( 0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 (Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này). 2 Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong đoạn trích, từ đó làm nổi 5,0 bật tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân. 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 Hình ảnh nhân vật Tràng trong đoạn trích Tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân. 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: * Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,5 * Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong đoạn trích: 2.5 Về nội dung: - Sơ lược về cảnh ngộ của Tràng: Tràng là một người nông dân nghèo khổ, đơn độc, có số phận và gia cảnh vô cùng đáng thương. Trong nạn đói năm 1945, Tràng và mẹ già cũng bị cái đói dồn đuổi, bởi vậy anh hầu như không có khả năng để có thể lấy vợ. - Nhân vật Tràng gặp gỡ thị lần thứ 2: + Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ thì người vợ nhặt xuất hiện với giọng nói sưng sỉa: Điêu! Người như thế mà điêu! Rồi Tràng nhận ra sự thay đổi đến đáng thương trước ngoại hình của người vợ nhặt. + Ý nghĩa: ++ Điều tác động mạnh nhất đến Tràng chính là sự biến đổi bất ngờ đến không hề nhận ra của cô vợ nhặt. Chỉ sau một thời gian ngắn ngủi, với sự tàn phá khủng khiếp của cái đói, cô vợ nhặt gần như biến đổi hoàn toàn về nhân hình, nhân dạng. Từ một người khỏe mạnh, thị đã biến thành kẻ đói rách, khổ sở: quần áo tả tơi như tổ đỉa, thị gầy rọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
  6. ++ Vốn là người nông dân hiền lành, lương thiện, sự thay đổi, biến dạng của người vợ nhặt không thể không tác động vào lòng trắc ẩn nơi Tràng. Bởi vậy, Tràng đã rất nhanh chóng đi đến quyết định cho thị ăn một bữa no rồi dẫn về nhà làm vợ. Thực chất đó chính là hành động đầy tình người, dám đưa đôi bàn tay của mình để cưu mang những người cùng cảnh ngộ. ++ Bốn bát bánh đúc và câu nói đùa “Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” của Tràng đã trở thành sự thật vì sau đó người vợ nhặt theo Tràng về thật. Những đặc sắc nghệ thuật: tạo tình huống “nhặt” vợ rất éo le, bất ngờ và cảm động; Tràng nhặt được vợ phù hợp với tâm lý và tình cảm của nhân vật. không có sự khiên cưỡng, chắp nối; ngôn ngữ đậm chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của nhà văn. * Nhận xét về tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân: 0,75 - Qua lần gặp gỡ của nhân vật Tràng, Kim Lân thể hiện niềm cảm thông sâu sắc trước hoàn cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945; - Nhà văn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của của họ. Đó là khát vọng sống, đề cao tình thương, tình nghĩa con người trong tận cùng khổ đau khi đối diện với đói, cái chết đang rình rập. - Tác giả gửi gắm niềm tin vào người nông dân. Chính khát vọng hạnh phúc gia đình sẽ làm nên sức mạnh để con người hướng về tương lai. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về đoạn văn đầy đủ, sâu sắc: 3,5 đ– 4,0 đ. - Học sinh cảm nhận đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,5 đ – 2,0 đ. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các giá trị của đoạn văn: 1,0 đ - 1,5 đ. - Cảm nhận sơ lược, chưa thể hiện sự hiểu biết về đoạn văn: 0,25 đ - 0,5 đ. 4. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) Tổng điểm I + II 10,0 HẾT