Đề ôn tập số 42 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 7 trang Nguyệt Quế 03/12/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 42 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_42_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 42 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 42 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ Văn (Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) * Đơn vị đề xuất: Trung tâm GDNN-GDTX Từ Sơn * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1. Vũ Thị Huế, đơn vị công tác: Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh. 2. Ngô Thị Hằng, đơn vị công tác: TT GDNN-GDTX Yên Phong. I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau: Nếu cho rằng hạnh phúc chính là cảm xúc được thỏa mãn khi được hưởng thụ, thì ngay trong giây phút hiện tại này ta cũng đang nắm trong tay vô số điều kiện mà nhờ có nó ta mới tồn tại một cách vững vàng, vậy tại sao ta lại cho rằng mình chưa có hạnh phúc? Một đôi mắt sáng để nhìn thấy cảnh vật và những người thân yêu, một công việc ổn định vừa mang lại thu nhập kinh tế vừa giúp ta thể hiện được tài năng, một gia đình chan chứa tình thương giúp ta có điểm tựa vững chắc, một vốn kiến thức đủ để ta mở rộng tầm nhìn ra thế giới bao la, một tấm lòng bao dung để ta có thể gần gũi và chấp nhận được nhiều người. Đó không phải là điều kiện của hạnh phúc thì là gì? Chỉ cần nhìn sâu một chút ta sẽ thấy mình đang sở hữu rất nhiều thứ, nhiều hơn mình tưởng. Vì thế, đừng vì một vài điều chưa toại nguyện mà ta vội than trời trách đất rằng mình là kẻ bất hạnh nhất trên đời. Một người khôn ngoan thì không cần chạy thục mạng đến tương lai để tìm kiếm những chỉ đem tới cảm xúc nhất thời. Họ sẽ dành ra nhiều thời gian và năng lượng để khơi dậy và giữ gìn những giá trị hạnh phúc mình đang có. Không cần quá nhiều tiện nghi, chỉ cần sống một cách bình an và vui vẻ là ta đã có hạnh phúc rồi. Mà ngay khi đời sống chưa mấy ổn định, ta vẫn có thể hạnh phúc vì thấy mình còn may mắn giữ được thân mạng này. Hãy nhìn một người đang nằm hấp hối trong bệnh viện, một người đang cố ngoi lên từ trận động đất, một người suýt mất đi người thân trong gang tấc, thì ta sẽ biết hạnh phúc là như thế nào ( ) Cho nên, không có thứ hạnh phúc đặc biệt nào ở tương lai đâu, ta đừng mất công tìm kiếm. Có chăng nó cũng chỉ là những trạng thái cảm xúc khác nhau mà thôi. Mà cảm xúc thì chỉ có nghiền chứ có bao giờ đủ!. (Hạnh phúc, trích trong Hiểu về trái tim- Minh Niệm) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2.Tìm từ/ cụm từ trong đoạn trích thể hiện quan niệm của người khôn ngoan trong việc tìm kiếm hạnh phúc. Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau : Một đôi mắt sáng để nhìn thấy cảnh vật và những người thân yêu, một công việc ổn định vừa mang lại thu nhập kinh tế vừa giúp ta thể hiện được tài năng, một gia đình chan chứa tình thương giúp ta có điểm tựa vững chắc, một vốn kiến thức đủ để ta mở rộng tầm nhìn ra thế giới bao la, một tấm lòng bao dung để ta có thể gần gũi và chấp nhận được nhiều người.
  2. Câu 4.Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả: không có thứ hạnh phúc nào đặc biệt ở tương lai đâu, ta đừng mất công tìm kiếm không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm của mình về vấn đề: cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? Câu 2. (5,0 điểm) Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cócây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn. Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thắng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mai ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rấtnhanh, thay thế những cây đã ngã Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời. ( Trích Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12,Tập hai, tr 38, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008) Phân tích vẻ đẹp hình tượng cây xà nu trong đoạn trích trên trên. Từ đó, nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành. Hết
  3. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Câu Nội dung Điểm I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng phương thức biểu đạt: 0,75 điểm. Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời không cho điểm. 2 Từ / cụm từ trong đoạn trích thể hiện quan niệm của người khôn ngoan trong 0,75 việc tìm kiếm hạnh phúc:không cần chạy thục mạng đến tương lai, khơi dậy và giữ gìn những giá trị hạnh phúc mình đang có, không cần quá nhiều tiện nghi ,sống bình an và vu ivẻ. Hướngdẫnchấm: -Trả lời đúng 3 từ/cụm từ:0,75điểm. - Học sinh trả lời không đúng 1từ/cụm từ:trừ 0.25điểm. 3 Biện pháp tu từ: Liệt kê ( Đôi mắt, người thân, công việc, gia đình, kiến 1,0 thức.) Tác dụng: Nhấn mạnh tầm quan trọng của những điều bình thường con người cần phải có trong cuộc sống, đó là những điều kiện để tạo nên hạnh phúc Giúp câu văn tăng tính nhịp điệu, gợi hình, gợi cảm. Hướng dẫn chấm: - Hs gọi tên được biện pháp tu từ:0,5điểm. - HS phân tích được hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ: 0,5điểm. 4 HS có thể đồng tình, không đồng tình nhưng phải giải thích hợp lí,thuyết 0,5 phục. - Đồng tình, vì nếu chúng ta không bằng lòng với những gì đang có bâygiờ, thì một ngày nào đó chúng ta cũng sẽ không còn thỏa mãn vớinhững thứ đạt được ở tương lai. Do vậy, cuộc tìm kiếm hạnh phúc sẽ là mộtcuộc rượtđuổibấttận. - Không đồng tình, vì con người cho dù sống trong hiện tại nhưng vẫnphải tin tưởng những điều tốt đẹp sẽ đến ở tương lai, có như vậy chúng ta mới nỗ lực cố gắng để cuộc sống ngày càng hoàn thiện hơn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục, hợp lí, không vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 0,25 điểm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0 (khoảng 200 chữ) trình bày quan niệm của mình về vấn đề: cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-
  4. hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? Có thể theo hướng sau: - Bằng lòng với những gì mình đang có - Cháy hết mình với đam mê của bản thân - Sống biết sẻ chia, yêu thương người khác Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2 Phân tích vẻ đẹp hình tượng cây xà nu. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Vẻ đẹp hình tượng cây xà nu, nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. 0,5
  5. * Cây xà nu, rừng xà nu đau thương trong bom đạn: 2,5 +Năm 1965, đế quốc Mỹ đưa quân vào miền Nam, chúng mở rộng cuộc chiến tranh và dập tắt các phong trào đấu tranh cách mạng trên mảnh đất Tây Nguyên. Hình ảnh cây xà nu, rừng xà nu cùng chịu chung số phận từ bom đạn của kẻ thù với hình ảnh “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn”. Với đoạn văn miêu tả thật sống động, nhà văn đã thổi vào cây xà nu, rừng xà nu như một sinh thể có hồn, mang dáng vẻ của một con người, một tập thể đang chịu đựng trước sự tàn phá do bom đạn của đế quốc. Đặc biệt, với nghệ thuật tăng cấp “cả rừng xà nu không có cây nào không bị thương” chứng tỏ, bom đạn của đế quốc, chúng ra sức hủy diệt sức sống của thiên nhiên, môi trường sống của con người với chính sách “đốt sạch, quét sạch, giết sạch”. Và hình ảnh “nhựa ứa ra, tràn trề và đặc quyện thành từng cục máu lớn”, một hình ảnh nhân hóa độc đáo, chứng tỏ nhựa xà nu chính là hơi thở, mạch sống là máu thịt của con người Tây Nguyên đang chịu đựng sự đau thương tàn khốc trước bom đạn của Đế quốc, càng khơi dậy lòng căm thù sâu sắc của người dân Tây Nguyên đối với quân giặc thật vô cùng. +Hình ảnh cây xà nu tiếp tục khắc họa với nét bút độc đáo của Nguyễn Trung Thành, tác giả đã thổi vào cây xà nu mang dáng vẻ như con người đang hứng chịu trước bom đạn tàn khốc của đế quốc qua hình ảnh thật xúc động: “Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết”. Với ngôn ngữ tạo hình độc đáo, tác giả khắc họa hình ảnh cây xà nu con đang vươn mình tràn đầy sức sống nhưng bom đạn của kẻ thù ra sức hủy diệt, những cây con không đủ sức đề kháng, vết thương cứ loét mãi ra rồi cây chết, càng gợi cho người đọc thấy rõ sức sống thiên nhiên bị hủy diệt cũng là sự hủy diệt cả hơi thở của người dân Tây Nguyên, càng cho chúng ta thấy rõ bom đạn tội ác của đế quốc trong chiến tranh Việt Nam thật vô cùng tàn bạo. -Cây xà nu, rừng xà nu vươn mình trổi dậy: +Rừng xà nu nằm cạnh con nước lớn ngang tầm đạn đại bác của giặc, mỗi ngày đều chịu sự tàn phá khốc liệt do bom đạn của kẻ thù, nhưng cây xà nu vẫn vươn mình trổi dậy, đón nhận ánh sáng của mặt trời, toát lên một sức sống mãnh liệt, hiên ngang, bất khuất như tinh thần bất khuất của người dân Tây Nguyên trước kẻ thù, với hình ảnh: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”. Bằng nghệ thuật tăng cấp, kết hợp biện pháp nhân hóa, so sánh cho chúng ta hình dung, trước sự tàn phá do bom đạn của đế quốc nhưng không thể nào hủy diệt sức sống của cây xà nu, khi một cây ngã gục lại nhiều cây khác trồi lên, nhú lên “ngọn xanh rờn”, chứng tỏ sức sống tiềm tàng của cây xà nu thật mãnh liệt và hình ảnh “hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời” có khác gì như mũi tên của những chàng dũng sĩ Tây Nguyên đang hướng về phía kẻ thù để chiến đấu nhằm tiêu diệt cũng là vẻ đẹp về tinh thần bất khuất của người dân Xô Man thời chống Mỹ. +Sức sống của cây xà nu vẫn hiên ngang, ngạo nghễ thách thức trước bom đạn kẻ thù với hình ảnh nhân hóa độc đáo, sáng tạo qua ngòi bút của Nguyễn Trung Thành: “Có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như
  6. những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng”. Qua đoạn văn miêu tả vừa hiện thực vừa lãng mạn, tác giả khắc họa hình ảnh cây xà nu mang một sức sống tiềm tàng, bất diệt. Nó có sức đề kháng rất mãnh liệt trước bom đạn tối tân của đế quốc, toát lên một dáng vẻ mạnh mẽ cường tráng, ngạo nghễ, cho chúng ta liên tưởng tinh thần bất khuất của người dân Xô Man dù đối diện trước bom đạn cùng hành động tàn bạo, khủng bố, dã man của kẻ thù, nhưng không thể nào dập tắt ngọn lửa đấu tranh của họ. Họ vẫn bất khuất kiên cường dưới ngọn cờ cách mạng. Đúng như lời nói cụ Mết: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo! , Đảng còn, núi nước này còn”. - Cây xà nu, rừng xà nu sừng sững tiếp nối bất diệt. + Nói đến, bom đạn của đế quốc là vũ khí tối tân, mà rừng xà nu lại nằm ngay trong tầm đạn đại bác của giặc. Trước sự tàn phá của kẻ thù nhằm hủy diệt sức sống thiên nhiên và cuộc sống con người Tây Nguyên, chúng ra sức tàn phá, đàn áp, khủng bố nhằm dập tắt cuộc đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên tiêu biểu là dân làng Xô Man. Nhưng lạ thay, đã bao năm qua, cây xà nu, rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy lộc, vươn mình khoe sắc dưới ánh sáng mặt trời, rừng Xà nu vẫn “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”. Một hình ảnh so sánh nhân hóa độc đáo, toát lên vẻ đẹp giữa thiên nhiên và con người Tây Nguyên thật kiên cường bất khuất. +Nhà văn tiếp tục khám phá sức sống của cây xà nu, rừng xà nu thật mãnh liệt bền vững đó là hình ảnh: “Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”. Với nghệ thuật nhân hóa, tăng cấp, tác giả thổi vào cây xà nu có một sức sống bất diệt, nó vượt lên sự khắc nghiệt do bom đạn của đế quốc. Nó vẫn đứng sừng sững kiên cường giữa vùng đất Tây Nguyên anh dũng là vẻ đẹp về tinh thần đấu tranh bất khuất bền bỉ của người dân Tây Nguyên thời chống Mỹ. b.2.Về nghệ thuật: Hình tượng cây xà nu được xây dựng bằng nghệ thuật độc đáo: - Kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, khi dựng lên hình ảnh cả khu rừng, khi đặc tả cận cảnh một số cây. - Phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh dưới ánh nắng - Miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống. - Giọng văn đầy biểu cảm với những cụm từ được lặp đi lặp lại gây cảm tưởng đoạn văn giống như một đoạn thơ trữ tình. * Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung 0.5 Thành: Tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả giàu chất sử thi và cũng rất lãng mạn, bay bổng: - Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống của cây xà nu; -Tạo dựng được một bức tranh hoành tráng và đầy lãng mạn về cây xà nu, rừng xà nu (không gian ngút ngàn và hình tượng cây xà nu khoẻ khoắn, mạnh mẽ,
  7. ham ánh sáng, khí trời, tràn đầy sinh lực, căng đầy nhựa sống, ). -Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; vừa lãng mạn bay bổng vừa trữ tình sâu lắng Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, nhấn mạnh sự khốc liệt của chiến tranh; tha thiết, tự hào khi miêu tả sức sống kì diệu của cây xà nu. - Điểm nhìn mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn: đó là một cái nhìn thể hiện sự khâm phục, trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; đó là cảm hứng ngợi ca, tôn vinh cái hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM I + II 10,0