Đề ôn tập số 43 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 43 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_43_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 43 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 43 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Môn:Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ * Đơn vị đề xuất: TT GDNN-GDTX Gia Bình * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1)Nguyễn Thị Lệ Hằng , đơn vị công tác: THPT Hàn Thuyên 2) Trịnh Thị Mai Liên , đơn vị công tác: THPT Hoàng Quốc Việt I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích : Hôm nay trong lòng tôi Vẫn có một niềm yêu thương tha thiết bồi hồi Nhìn ánh mây bay lơ lửng trên trời, nhìn ánh nắng ngày mai như soi sáng cả một đời Đất nước đã thay đổi thật rồi Không còn mưa bom đạn nổ Không còn tiếng súng Không còn người phải ra đi Không còn người phải khổ đau Không còn mất mát nào nữa Sẽ tốt hơn và bình yên Sẽ vui không còn buồn nữa Hãy đón chào ngày mới sắp sửa Đến với ta như đến với đất nước mình. Em ơi! Anh yêu em như yêu đất nước Vì đó là bóng hình, của tất cả chúng ta. (Trích “Đất nước đổi thay rồi”, Lê Đức) Thực hiện các yêu cầu sau:
- Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ thể hiện cảm xúc trong lòng tác giả khi nghĩ về đất nước? Câu 3. Nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong những dòng thơ sau: Đất nước đã thay đổi thật rồi Không còn mưa bom đạn nổ Không còn tiếng súng Không còn người phải ra đi Không còn người phải khổ đau Không còn mất mát nào nữa Sẽ tốt hơn và bình yên Sẽ vui không còn buồn nữa Câu 4.Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp đặt ra trong những câu thơ sau: Em ơi! Anh yêu em như yêu đất nước Vì đó là bóng hình, của tất cả chúng ta. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. Câu 2. (5.0 điểm) Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú
- hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo. Việt cũng không biết rằng mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ dội, và những mũi lê nhọn hoắc đang bắt đầu xung phong ” (Trích Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi, Ngữ Văn 12, NXB Giáo dục, tập hai, trang 58) Phân tích hình tượng nhân vật Việt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. HẾT
- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 - Thể thơ: Tự do 0.75 2 - Những từ ngữ thể hiện cảm xúc trong lòng tác giả khi nghĩ về 0.75 đất nước: yêu thương, tha thiết bồi hồi 3 - Chỉ ra biện pháp tu từ điệp cấu trúc : Không còn 1.0 - Hiệu quả: + Nhấn mạnh sự thay đổi của đất nước, bộc lộ niềm hân hoan, phấn khởi, vui sướng khi xua tan được bom đạn, chiến tranh; sẽ không còn ai phải ngã xuống, phải đau khổ mất mát. Đất nước từng bước đứng lên kiên cường, bất khuất bằng nỗ lực, bằng tinh thần. + Tăng tính biểu cảm, tạo nhịp điệu cho đoạn thơ 4 - Nêu được thông điệp, có sự lí giải hợp lí, thuyết phục. 0.5 - Gợi ý: + Tình yêu quê hương đất nước + Mối quan hệ giữa cá nhân và đất nước + Trách nhiệm của con người đối với đất nước II LÀM VĂN 1 Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 2.0 200 chữ) thể hiện suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0.25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
- nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 Trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa việc chấp nhận thay đổi trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau: trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước là trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh. Chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù. Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc. Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 2 Phân tích hình tượng nhân vật Việt trong đoạn trích trên. Từ 5.0 đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 - Phân tích hình tượng nhân vật Việt trong đoạn trích.
- - Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thi và tác phẩm 0.5 “Những đứa con trong gia đình” và đoạn trích * Phân tích hình tượng nhân vật Việt trong đoạn trích. 2.5 - Giới thiệu nhân vật: Việt là một trong hai nhân vật chính quan trọng của truyện kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ: Việt là một chiến sĩ trẻ, chưa qua tuổi mười tám, vẫn còn giữ những nét hồn nhiên của một chàng trai mới lớn: hiếu động, ngây thơ, trẻ con; có tình thương yêu gia đình sâu đậm; cũng là một chiến sĩ dũng cảm, tính cách anh hùng. - Tái hiện khung cảnh, không khí trận chiến ác liệt: + Khung cảnh chiến trận diễn ra vô cùng ác liệt + Tình thế nguy hiểm, cận kề cái chết (“Một loạt đạn súng lớn ngọn cây”, “những dây súng nổ vô hồi vô tận”, “Súng lớn, súng nhỏ quyện vào nhau”, “ Máy bay gầm rú hỗn loạn, lựu đạn nở rộ ” + Niềm tin, hi vọng lớn vào tinh thần quyết liệt nổi lên tấn công của quân dân ta =>Trong trận chiến đấu ác liệt, Việt bị thương nặng nằm lại chiến trường. Lúc ngất (mê) lúc tỉnh nhưng qua dòng tâm trạng của Việt đã cho thấy được khung cảnh chiến tranh kháng chiến chống Mĩ ác liệt, sự giành giật giữa sự sống và cái chết, giữa được và mất. - Tinh thần chiến đấu dũng cảm, gan dạ của nhân vật Việt: + Việt nhớ đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị + Phân biệt được tiếng súng của đồng đội và kẻ thù. Tiếng súng
- tiếp thêm sức mạnh cho Việt. + Vẻ đẹp của người chiến sĩ trẻ anh hùng trong tư thế hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu. + Việt hướng tới sự sống, luôn lạc quan, hướng về đồng đội. =>Qua nhân vật Việt làm sống dậy tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ. Qua đó thấy được tỉnh yêu quê hương, ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật Việt *Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. 0.5 - Tình huống truyện: Việt bị thương phải nằm lại chiến trường (lúc tỉnh - lúc ngất). - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Giọng văn trữ tình–tự sự, chân thật, tự nhiên. - Nghệ thuật trần thuật độc đáo từ ngôi thứ ba, tác giả để cho nhân vật tự kể, bộc lộ về cuộc đời của mình và các nhân vật khác theo dòng hồi tưởng qua ngôn ngữ nửa trực tiếp - Có tính khái quát (đậm màu sắc sử thi) - Mang nét riêng, ấn tượng vận dụng sáng tạo ngôn ngữ, hành động, sinh hoạt phong phú, đặc trưng thể hiện hình ảnh của con người Nam Bộ. - Sử dụng các câu văn ngắn, kết hợp dấu chấm câu giữa dòng thể hiện sự chắp nối ghi nhớ trong hồi ức. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM 10.0

