Đề ôn tập số 5 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 26/11/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 5 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_5_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_n.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 5 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 5 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Lương Tài * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1) Nguyễn Thị Bình , đơn vị công tác: THPT Quế Võ số 1 2) Ngô Thị Luyến , đơn vị công tác: THPT Nguyễn Du I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Con đi biền biệt tháng ngày Lúc dừng chân đã mây bay trắng đầu! Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà. Con về gần, mẹ đã xa, Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi! Mai sau dù có già rồi, Con vẫn cần mẹ như thời trẻ thơ! (Trích Vẫn cần có mẹ, Nguyễn Văn Thu) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau: Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà. Câu 3. Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào? Con về gần, mẹ đã xa, Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi! Câu 4. Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua đoạn trích là gì?Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của lòng hiếu thảo trong cuộc sống con người. Câu 2 (5,0 điểm) Từ chỗ chiếc xe tăng mà tôi đang đứng với chiếc máy ảnh, đi quá mươi bước sâu vào phía trong có một chiếc xe rà phá mìn của công binh Mỹ, chiếc xe sơn màu vàng tươi và to lớn gấp đôi một chiếc xe tăng. Hai người đi qua trước mặt tôi. Họ đi đến bên chiếc
  2. xe rà phá mìn. Người đàn bà đứng lại, ngước mắt nhìn ra ngoài mặt phá nước chỗ chiếc thuyền đậu một thoáng, rồi đưa một cánh tay lên có lẽ định gãi hay sửa lại mái tóc nhưng rồi lại buông thõng xuống, đưa cặp mắt nhìn xuống chân. Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!”. Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn. Tất cả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới. Bóng một đứa con nít lao qua trước mặt tôi. Tôi vừa kịp nhận ra thằng Phác - thằng bé trên rừng xuống vừa nằm ngủ với tôi từ lúc nửa đêm. Thằng bé cứ chạy một mạch, sự giận dữ căng thẳng làm nó khi chạy qua không nhìn thấy tôi. Như một viên đạn trên đường lao tới đích đã nhắm, mặc cho tôi gọi nó vẫn không hề ngoảnh lại, nó chạy tiếp một quãng ngắn giữa những chiếc xe tăng rồi lập tức nhảy xổ vào cái lão đàn ông. Cũng y hệt người đàn bà, thằng bé của tôi cũng như một người câm, và đến lúc này tôi mới biết là nó khỏe đến thế! Khi tôi chạy đến nơi thì chiếc thắt lưng da đã nằm trong tay thằng bé, không biết làm thế nào nó đã giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ cháy nắng có những đám lông đen như hắc ín, loăn xoăn từ rốn mọc ngược lên. Lão đàn ông định giằng lại chiếc thắt lưng nhưng chẳng được nữa, liền dang thẳng cánh cho thằng bé hai cái tát khiến thằng nhỏ lảo đảo ngã dúi xuống cát. (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr 71-72) Phân tích phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích trên. Từ đó, anh/ chị hãy nhận xét tình huống nhận thức của tác phẩm. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM I. ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 Thể thơ: lục bát 0,75 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời sai: 0 điểm. 2 HS chỉ ra các biện pháp tu từ sau: 0,75 - Nhân hóa : Giàn trầu - bơ vơ, tội nghiệp; Thân cau - tủi thân. - Ẩn dụ : Giàn trầu, thân cau ẩn dụ cho người mẹ. - Đảo ngữ : Đưa các từ bơ vơ, tội nghiệp lên đầu câu thơ. Hướng dẫn chấm: - Chỉ ra được 3 biện pháp tu từ : 0,75 điểm - Chỉ ra được 2 biện pháp: 0,5 điểm. - Chỉ ra được 1 biện pháp: 0,25 điểm. 3 Nội dung các dòng thơ: 1,0 - Ngày con trở về thì mẹ đã không còn bên con nữa, mẹ đã qua đời, để lại con bơ vơ, mọi thứ đều trở nên trống vắng. - Bộc lộ niềm thương cảm, xót xa của tác giả, cảm giác mồ côi dâng lên trong lòng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 1.0 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được nội dung nhưng có cách diễn đạt khác tương đương vẫn đạt điểm tối đa. 4 Căn cứ vào nội dung đoạn thơ, thí sinh lựa chọn thông điệp mà 0,5 bản thân tâm đắc nhất và nêu rõ lí do chọn thông điệp đó. * Gợi ý: - Thông điệp: + Hãy trân trọng những phút giây ở bên mẹ, đừng để mẹ mất đi rồi mới hối tiếc. + Đừng bạc đãi và bất hiếu, đừng để mẹ già yếu, cô đơn mới chăm sóc, hãy luôn yêu thương mẹ trong bất cứ hoàn cảnh nào, ngay bây giờ, trước khi quá muộn. - Lí giải + Cha mẹ yêu thương và hi sinh hết mực, cuộc đời lại hữu hạn, cần trân trọng hạnh phúc khi ta còn đang có mẹ cha. + Đó là cách thể hiện lòng biết ơn, tình thương, trách nhiệm báo hiếu, gắn kết tình cảm yêu thương giữa các thế hệ, tạo nên xã
  4. hội tốt đẹp. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được thông điệp: 0,25 điểm. - Học sinh lí giải đúng với thông điệp: 0,25 điểm. II. 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn 2,0 LÀM văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa VĂN của lòng hiếu thảo trong cuộc sống con người. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25 - Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ. - Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của lòng hiếu 0,25 thảo. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1,0 lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề ý nghĩa của lòng hiếu thảo. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Hiếu thảo là đối xử tốt, biết chăm sóc, yêu thương, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ khi khỏe mạnh cũng như khi già yếu và thờ phụng sau khi họ qua đời. - Lòng hiếu thảo có ý nghĩa vô cùng quan trọng: + Khi con cháu có lòng hiếu thảo, ông bà, cha mẹ sẽ được vui vẻ, tinh thần được thư thái, hạnh phúc, bình an. + Hiếu thảo với cha mẹ khiến con cái trưởng thành hơn, sống có trách nhiệm, biết yêu thương. + Lòng hiếu thảo giúp gắn kết các thế hệ, mang đến gia đình tràn ngập yêu thương, sự kính trọng, lòng biết ơn; xóa bỏ sự ích kỷ và lối sống thờ ơ, vô cảm. + Hiếu thảo với cha mẹ ngày nay thì ngày sau ta mới nhận được lòng hiếu thảo từ con cái bởi đó là quy luật nhân quả. + Được mọi người yêu mến, trân trọng. + Hiếu thảo trở thành bài học giáo dục sâu sắc cho mọi thế hệ. Hiếu thảo không chỉ là cách trả ơn những bậc sinh thành mà bản thân cũng được hình thành những phẩm chất đạo đức và trí tuệ. + Tạo nên một xã hội văn minh với giá trị đạo đức tốt đẹp, lối sống đẹp đã trở thành chuẩn mực, truyền thống văn hóa dân
  5. tộc. - Bài học: Biết kính trọng ông bà, cha mẹ; chăm sóc, phụng dưỡng hàng ngày, đặc biệt khi tuổi già, sức yếu; làm tốt công việc để có thể bảo đảm vật chất chăm sóc cha mẹ cũng như thờ phụng tổ tiên, Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75- 1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của lòng hiếu thảo; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về ý nghĩa của lòng hiếu thảo, có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2 Phân tích phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích trên. 5,0 Từ đó, anh/ chị hãy nhận xét tình huống nhận thức của tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0,25 bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phát hiện của nghệ sĩ 0,5 Phùng trong đoạn văn và nhận xét tình huống nhận thức của tác
  6. phẩm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả , tác phẩm và đoạn trích, ý phụ 0.5 * Phân tích phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích 2.5 - Giới thiệu sơ lược về tình huống truyện và phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ Phùng + Tình huống được xây dựng trong truyện là tình huống nhận thức. + Phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ Phùng là phát hiện về cuộc sống đầy thơ mộng, lãng mạn. - Phân tích phát hiện (thứ hai) của nghệ sĩ Phùng trong đoạn trích: + Ngược lại với phát hiện trước đó, khi khoảng cách giữa Phùng và chiếc thuyền đã thu hẹp lại, Phùng lần lượt chứng kiến những cảnh tượng vô cùng đau lòng: Cảnh gã đàn ông hàng chài ra sức đánh người vợ khốn khổ một cách tàn bạo, dã man và cảnh thằng Phác - con trai gã đàn ông - chạy tới giật chiếc thắt lưng từ tay cha nó, vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần của cha để che chở cho người mẹ đáng thương. + Những cảnh tượng đó khiến cảm giác, cảm xúc trong Phùng hoàn toàn thay đổi: Không còn thấy hạnh phúc tràn ngập tâm hồn nữa mà kinh ngạc, đau lòng, nhận ra ngay sau cảnh đẹp của chiếc thuyển ngoài xa là sự bạo hành của cái xấu, cái ác. - Đánh giá: + Phát hiện thứ hai của nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy nghịch lí. Nó bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. Đó chính là phát hiện về cuộc đời - một cuộc đời thực trần trụi, đau đớn. + Với phát hiện (thứ hai) này, Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm một thông điệp: Nghệ thuật đích thực không thể xa rời cuộc đời, dù cuộc đời đó có đau đớn, trần trụi; và mỗi người, đặc biệt là người nghệ sĩ không nên nhìn nhận cuộc sống từ một phía mà phải nhìn từ nhiều phía, nhiều góc độ để cảm nhận được nhiều
  7. hơn về nó. - Về nghệ thuật: Thông điệp đó được thể hiện sâu sắc qua tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống và lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (2-2,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1.0 - 2.0 điểm), phân tích chung chung chưa rõ các ý (0,5 điểm) * Nhận xét tình huống nhận thức trong tác phẩm 0.5 - Biểu hiện: Đó là tình huống nhân vật Phùng đang trong những giây phút thăng hoa của cảm xúc, bất ngờ chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí, dã man. Từ đây, nhận thức, suy nghĩ về con người, về cuộc sống của Phùng có những thay đổi: từ chỗ khám phá cái đẹp của bức tranh thiên nhiên qua cảnh chiếc thuyền ngoài xa, anh đã phát hiện ra những nghịch lí của cuộc đời, để rồi cuối cùng nhận thức được nhiều điều: những vấn đề đầy nghịch lí, nghịch lí giữa cái đẹp của nghệ thuật với sự trần trụi, bi đát của cuộc sống hiện thực; nghịch lí giữa người vợ tốt bị hành hạ nhưng vẫn không bỏ chồng; nghịch lí giữa sự vũ phu tàn bạo của anh hàng chài với vợ nhưng không bỏ vợ. - Ý nghĩa: Với tình huống nhận thức, nhà văn đã đặt ra một vấn đề rất quan trọng, đó là mối quan hệ giữa văn chương, nghệ thuật với cuộc sống. Nghệ thuật xa vời như chiếc thuyền ngoài xa trong màn sương sớm mờ ảo, còn cuộc sống thì rất cần như con thuyền khi đã vào tới bờ. Hay nói một cách khác, Nguyễn Minh Châu cho rằng nghệ thuật trước hết phải gắn liền với cuộc sống, phải phản ánh chân thật cuộc sống và góp phần cải tạo cuộc sống, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. => Tình huống nhận thức thấm thía về sự thật cuộc đời qua cảnh nhân vật Phùng chứng kiến trực tiếp khi chiếc thuyền vào bờ ở cự li rất gần; Nêu cảm nghĩ trách nhiệm của nghệ sĩ trước cuộc sống con người. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
  8. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, nhận xét; biết so sánh, mở rộng để làm rõ phát hiện của nhân vật Phùng trong đoạn văn và tình huống nhận thức của tác phẩm; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10 Hết