Đề ôn tập số 6 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 7 trang Nguyệt Quế 26/11/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 6 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_so_6_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_n.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 6 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI SỐ 06 BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021-2022 ( Đề thi có 02 trang) Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) • Đơn vị đề xuất: TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ • GV cốt cán thẩm định: 1. Ngô Thị Luyến, đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Du 2. Nguyễn Thị Bình, đơn vị công tác: Trường THPT Quế Võ 1 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Chúng tôi không mệt đâu Nhưng cỏ sắc mà ấm quá! Tuổi hai mươi thằng em tôi sững sờ một cánh chim mảnh như nét vẽ Nhiều đổi thay như một thoáng mây Khi chúng tôi nằm nó vẫn ngồi nguyên đó Ngậm im lìm một cọng cỏ may Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ. Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Cỏ sắc mà ấm quá, phải không em (TríchTrường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo) Thực hiện các yêu cầu sau: 1
  2. Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, những người lính đã ví tuổi 20 như thế nào? Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anhh/chị hiểu gì về người lính trong kháng chiến chống Mỹ? Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Câu 4. Nội dung những dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị? Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc sống có trách nhiệm. Câu 2. (5,0 điểm) Trong bóng tối, Mị đứng im lặng như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào!" Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa. Mỵ lúc mê, lúc tình. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ. Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ở nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết. Ðời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau dứt từng mảnh thịt. (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục,2008, tr 8-9) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn về người dân lao động miền núi của nhà văn Tô Hoài. Hết 2
  3. SỞ GD&ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI SỐ 06 KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021-2022 Môn: Ngữ văn ( Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3.0 1 Thể thơ: Tự do. 0.75 - Học sinh trả lời như đáp án:0,75điểm 2 Theo đoạn trích, những người lính đã ví tuổi 20: sắc như cỏ, dày như cỏ, 0.75 yếu mềm và mãnh liệt như cỏ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án:0,75điểm - Học sinh trả lời được 02 ý: 0,5điểm. - Học sinh trả lời được 01 ý: 0,25điểm. - Học sinh chép cả khổ thơ: 0,25điểm. 3 Những dòng thơ trên giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh ý chí và 1.0 I tinh thần quyết tâm tiêu diệt kẻ thù cùng niềm tin nhất định sẽ giành thắng lợi của những người lính trong kháng chiến chống Mỹ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án:1.0. - Học sinh trả lời được 02 ý: 0,5điểm. - Học sinh trả lời được 01 ý: 0,25điểm. 4 Những dòng thơ trên giúp ta xác định được lý tưởng sống cho bản thân khi 0.5 còn trẻ: luôn sẵn sàng cống hiến cho Tổ quốc. Khi Tổ quốc lâm nguy sẵn sàng dâng hiến tuổi thanh xuân, lên đường bảo vệ Tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục, hợp lí, không vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật: 0,5điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng đạt 0,25điểm. LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc sống 2.0 II có trách nhiệm a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn 0.25 3
  4. văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Ý nghĩa của việc sống có trách 0.25 nhiệm c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 - Giải thích “Sống có trách nhiệm” là gì? Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ bổn phận với xã hội, gia đình và bản thân dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân. - Ý nghĩa việc sống có trách nhiệm: + Sẽ hoàn thành được mọi công việc, nhiệm vụ được giao. + Luôn được mọi người tin tưởng, yêu mến, xã hội trân trọng, yêu quý, tôn vinh + Dễ dàng vươn đến thành công trong công việc và cuộc sống - Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp. - Mở rông: Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người sống vô trách nhiệm, hoặc chỉ nghĩ về lợi ích của bản thân, mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng xã hội và gia đình. Lối sống vô trách nhiệm làm băng hoại đạo đức gia đình, gây tổn hại tới xã hội và bản thân chính cá nhân đó. Đây là lối sống đáng lên án. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25điểm) Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và phápluật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0.25 pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0.25 nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. 2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó nhận xét cách nhìn 5.0 4
  5. về người dân lao động miền núi của nhà văn Tô Hoài. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi: Có đủ các 0.25 phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0.5 đoạn trích; nhận xétcách nhìn về người dân lao động miền núi của nhà văn Tô Hoài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận , kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ , và 0.5 đoạn trích: Trong bóng tối, .đau dứt từng mảnh thịt. ? * Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích 2.5 - Số phận bất hạnh, nhiều đau khổ của Mị trước khi bị A Sử trói + Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, nhà nghèo và rất hiếu thảo. Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau. Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy, vẫn le lói tia lửa sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. + Mùa xuân về, Mị bổi hổi nghe tiếng sáo. Mị thấy mình vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.Đúng lúc Mị chuẩn bị đi chơi thì A Sử về, nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. -Tâm trạng và hành động của Mị khi bị A Sử trói đứng trong đêm. + Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi : Mị như quên hẳn mình đang bị trói, Mị vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết. +Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được: Tiếng sáo đã có sự tác động lớn lao tới tâm hồn Mị. Nó thôi thúc Mị, khiến Mị vùng bước đi, quên thực tại đau khổ trước mắt Chi tiết Mị vùng bước đi là minh chứng cho sức sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị.Nhưng cũng chính lúc này, Mị mới trở lại với hiện thực phũ phàng, nghiệt ngã. Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. +Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa, tiếng chân ngựa đạp vào vách, nhai cỏ, gãi chân là những âm thanh của thực tại, đưa Mị trở lại với sự liên tưởng đau đớn bởi kiếp sống không bằng con ngựa của mình. +Mị phải sống trong sự giằng xé giữa khao khát cháy bỏng và hiện tại tàn nhẫn. Tâm trạng Mị đồng hiện giữa quá khứ, hiện tại, chập chờn giữa tỉnh và mê. Trong đêm tình mùa xuân này, Mị đã thức tỉnh để nhận ra những bất 5
  6. hạnh, những cay đắng trong thân phận trâu ngựa của mình. Khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ đã hồi sinh nhưng cũng đã bị vùi dập. Và nó đang chờ ngọn gió để thổi bùng lên. + Mị bàng hoàng tỉnh Mị thương những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. Mị thấy sợ khi nhớ tới từng có người đàn bà cũng bị đánh, cũng bị trói đến chết trong chính căn buồng này. Mị sợ quá, Mị cựa quậy như để chứng minh mình vẫn còn sống. Chính tiếng sáo, tiếng gọi tình yêu đã giúp Mị nhận ra sự sống đáng quý: phải sống để được yêu, được đón nhận hạnh phúc tuổi trẻ -> Rõ ràng là cường quyền và thần quyền tàn bạo không thể dập tắt nổi khát vọng hạnh phúc, tình yêu nơi Mị. Cuộc nổi loạn của Mị tuy không thành công nhưng nó đã cho người đọc thấy được sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong những người nông dân tưởng chừng như nhỏ bé, khốn khổ nhất. -Nhân vật Mị được khắc họa thành công nhờ: bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế; cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên; giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về đoạn văn đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 1,75 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các giá trị của đoạn văn: 1,0 - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược, chưa thể hiện sự hiểu biết về đoạn văn: 0,25 điểm - 0,5điểm. *Nhận xét cách nhìn về người dân lao động miền núi của nhà văn Tô 0.5 Hoài. - Nhà văn phát hiện người nông dân Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi đã bị chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh thần nhưng trong chiều sâu tâm hồn của họ vẫn có sức sống tiềm tàng mãnh liệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu và tự do. + Tuy bị đoạ đày giữa địa ngục trần gian nhưng họ không bao giờ chịu đầu hàng số phận, mà vẫn tìm cách vượt ngục tinh thần. -> Đó là cái nhìn mới mẻ, lạc quan, tin tưởng đầy tin yêu về người nông dân và cho thấy tài năng quan sát miêu tả đặc biệt, khả năng diễn tả quá trình phát triển tính cách nhân vật hợp lí, tự nhiên, phong phú, phức tạp mà sâu sắc, phù hợp với quy luật phép biện chứng tâm hồn của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Nhận xét được 01 ý:0,25điểm - Nhận xét được 02-03 ý: 0,5điểm d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 6
  7. e. Sáng tạo:có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0.5 vấn đề nghị luận. TỔNG ĐIỂM 10.0 7