Đề ôn tập số 8 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập số 8 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_so_8_ky_thi_tn_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_n.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn tập số 8 Kỳ thi TN THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ÔN TẬP SỐ 8 BẮC NINH KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Thuận Thành 1 * Giáo viên cốt cán thẩm định: 1.Nguyễn Thị Thu Hương, đơn vị công tác: THPT Lý Nhân Tông. 2.Trần Thị Thanh An, đơn vị công tác: THPT Nguyễn Văn Cừ. I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: một cuộc đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại những thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo . Những cuộc đấu tranh như thế diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình. Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn. Bạn phải hiếu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. Với sự hi sinh, lòng kiên trì, quyêt tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình ” (Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp NXB Hồng Đức, 2017, tr.67,78) 1
- Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu văn sau: Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra. Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình không? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành. Câu 2 (5,0 điểm) Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không? Bà lão khẽ thở dài đứng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với nàng dâu mới: - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng 2
- Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời: - Nhà ta nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đưa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không? (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2012, tr.28 - 29) Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. HẾT 3
- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận 0,75 2 Theo đoạn trích, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa 0,75 nhất là: cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - HS trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. 3 - Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Hãy . nhưng ) 1,0 - Tác dụng: + Nhấn mạnh cần cân bằng giữa việc giải quyết những vấn đề, những tác động từ bên ngoài với các vấn đề trong nội tại mỗi cá nhân. + Tạo nhịp điệu nhắc nhở, khuyên bảo ân cần đối với mỗi người trong cuộc đấu tranh với chính mình để đạt được thành công trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - HS chỉ ra được biện pháp tu từ điệp cấu trúc: 0,5 điểm. - Học sinh nêu được 01 ý tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc: 0,25 điểm. - Học sinh nêu được 02 ý tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ: 0,5 điểm. 4 - HS bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/không đồng tình/ 0,5 đồng tình một phần - Lí giải hợp, thuyết phục. Ví dụ có thể lựa chọn đồng tình theo hướng sau: Mỗi thất bại là một lần chúng ta rút ra những kinh nghiệm, những bài học xương máu cho bản thân trên con đường dẫn đến thành công. Như vậy, thất bại còn là nguồn động lực để ta không ngừng nỗ lực, cố gắng, trau dồi bản 4
- thân trở nên tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. I LÀM VĂN 7,0 I 1 Viết đoạn văn bàn về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc 2,0 sống để trưởng thành. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành. c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về sự cần thiết của việc trải nghiệm cuộc sống để trưởng thành theo hướng sau: Trải nghiệm là tự mình trải qua một sự việc nào đó để có thể lĩnh hội được kiến thức, kinh nghiệm, bài học về một vấn đề trong cuộc sống. Trải nghiệm cuộc sống có vai trò vô cùng quan trọng trong hành trình trưởng thành của mỗi người. Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Trải nghiệm giúp mỗi người khám phá chính mình để có những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt cho tương lai. Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công. Thiếu trải nghiệm cuộc sống của mỗi người sẽ nghèo nàn, thụ động, nhàm chán, vô ích; không cảm nhận được sự thú vị của cuộc sống Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn 5
- chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. 2 Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích; nhận 5,0 xét về giá trị nhân đạo trong tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ; nhận xét giá trị nhân đạo trong tác phẩm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt và 0,5 đoạn trích * Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích: 2,5 - Đoạn trích đã diễn tả tâm trạng ngổn ngang, phức hợp đan xen của bà cụ Tứ trước việc Tràng có vợ: + Trước hết là niềm hạnh phúc khi con mình có một người bạn đời để sẻ chia buồn vui, vừa là sự xót xa vì việc trọng đại với đứa con trai lại diễn ra chóng vánh, bất ngờ đến thế, vừa là sự tủi phận của người mẹ cảm thấy mình đã không làm tròn trách nhiệm, không lo lắng được cho hạnh phúc của con cái: Bà lão hiểu rồi, lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót 6
- thương cho số kiếp đứa con mình. + Sau phút cúi đầu nín lặng với nhiều cảm xúc trái chiều phức tạp, bà cụ Tứ đã trở về với thực tại, nhìn vào thực tế đói khổ nghiệt ngã để trong lòng trào lên sự lo lắng, trăn trở cho tương lại, hạnh phúc của hai đứa con: Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không + Từ sự lo lắng dành cho đứa con trai, bà cụ chuyển sang nhìn người con dâu cũng bằng ánh mắt đầy yêu thương, trìu mến và sự đồng cảm chân thành. Bà như tự bào chữa cho chính đứa con dâu: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ nảy, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ. Bằng sự nhân hậu, vị tha, bà đã sẵn sàng mở rộng lòng và dang đôi bàn tay để cưu mang, che chở, nâng đỡ những kiếp người khốn khổ hơn mình: Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng + Bà cũng chính là người đã gieo vào lòng hai đứa con niềm tin, hy vọng cũng như sự lạc quan vào cuộc sống qua câu tục ngữ: Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời. + Khi trở về với cõi riêng của mình, lòng người mẹ nghèo lại quặn thắt với những đau đớn, xót xa cho số phận mình, nhưng lớn hơn là sự lo lắng cho sự tồn tại, cho tương lai các con:Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông sáng trắng uốn khúc trong cánh đồng tối Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. - Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ được thể hiện bằng một bút pháp nghệ thuật đặc sắc: tác giả đã đặt nhân vật vào một tình huống éo le, độc đáo; cách kể chuyện hấp dẫn; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gắn với khẩu ngữ nhưng được chắt lọc kĩ lưỡng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,0 điểm – 1,5 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 0,75 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,5 điểm * Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm 0,5 - Qua tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ đã góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: trân trọng bản chất tốt đẹp của con người đặc 7
- biệt là người nông dân nghèo khổ trước cách mạng tháng Tám 1945; thể hiện niềm tin vào cuộc sống và sức sống kì diệu của người nông dân. - Góp phần tạo nên phong cách nghệ thuật độc đáo cho nhà văn vừa thể hiện tình yêu, tấm lòng của nhà văn dành cho con người nhất là người lao động. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích được đầy đủ nội dung: 0,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết cách so sánh với các tác phẩm văn học khác để làm nổi bật nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích; biết cách liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm TỔNG ĐIỂM 10,0 8

