Đề ôn thi TN THPT năm 2022 (Tháng 3) môn Ngữ văn - Trường THPT Yên Phong số 2 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn thi TN THPT năm 2022 (Tháng 3) môn Ngữ văn - Trường THPT Yên Phong số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_thi_tn_thpt_nam_2022_thang_3_mon_ngu_van_truong_thpt_y.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn thi TN THPT năm 2022 (Tháng 3) môn Ngữ văn - Trường THPT Yên Phong số 2 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH MA TRẬN ĐỀ THAM KHẢO 2021-2022 TRƯỜNG THPT YÊN PHONG SỐ 2 NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: NGỮ VĂN I. MỤC TIÊU ĐỀ THAM KHẢO - Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và làm quen với cách làm bài thi THPT quốc gia môn Ngữ văn 12. - Đề tham khảo bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 theo các nội dung Đọc hiểu, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức đề kiểm tra tự luận. II. HÌNH THỨC ĐỀ THAM KHẢO - Hình thức: tự luận. III. THIẾT LẬP MA TRẬN - Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 12. - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề tham khảo (theo các bước như minh họa ở trên). - Xác định khung ma trận. Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Mức độ Thấp Cao I. Đọc hiểu - Nhận biết được - Lí giải cách - Hiểu được ý - Phong cách ngôn ngữ. phong cách ngôn hiểu về cách nghĩa việc làm - Hai câu tục ngữ được tác ngữ của văn bản. gọi “cây ATM của nhóm HS giả trích trong đoạn trích. - Nhận biết được gạo”trong trong CLB - Lí giải cách hiểu về hai câu tục ngữ ngữ liệu. nghiên cứu cách gọi “cây ATM gạo”. được tác giả trích KH của - Hiểu được ý nghĩa việc trong đoạn trích. Trường THPT làm của nhóm HS trong số 1. CLB. - Một số kiến thức khác. Số câu 02 câu 01 câu 01 câu 4 câu Số điểm 1.5 điểm 1.0 điểm 0.5 điểm 3.0 điểm Tỉ lệ 15 % 10% 5% 30% II. Làm văn Tích hợp kiến thức, kĩ - Những vấn đề chung năng đã học để thực hiện về văn bản và tạo lập việc tạo lập những văn văn bản. bản sau: - Văn bản nghị luận xã - Viết một đoạn văn nghị hội và văn bản nghị luận xã hội trình bày suy luận văn học. nghĩ về: giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống. - Viết bài văn nghị luận văn học Phân tích vẻ đẹp hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ được thể hiện trong đoạn trích. Số câu 02 câu 02 câu Số điểm 7.0 điểm 7.0 điểm Tỉ lệ 70% 70% Tổng câu 2 câu 1 câu 1 câu 02 câu Số câu: 6 câu Điểm 1.5 điểm 1.0 điểm 0.5 điểm 7.0 điểm Số điểm:10đ Tỉ lệ 15 % 10% 5% 70% Tỉ lệ: 100% IV. ĐỀ THAM KHẢO
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO 2021-2022 TRƯỜNG THPT YÊN PHONG SỐ 2 Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề (Đề thi gồm 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Bắt đầu từ ngày 16/4/2020, rất nhiều bà con nghèo, nhất là đồng bào dân tôc thiểu số ở các xã vùng cao ở Lào Cai đã được nhận những cân gạo hỗ trợ từ “ATM gạo” đặt ở cổng Trường THPT số 1, TP. Lào Cai. Đây là tấm lòng hướng về người nghèo của thầy, cô giáo và các em học sinh của nhà trường trong những ngày cả nước chung tay chống dịch Covid-19. Đây là “cây ATM gạo” miễn phí đầu tiên ở tỉnh Lào Cai, do nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa học của Trường THPT số 1, TP. Lào Cai sáng chế, được Ban Giám hiệu nhà trường, tập thể giáo viên và Hội cha mẹ học sinh ủng hộ. Mục đích là phát gạo miễn phí cho người dân có hoàn cảnh khó khăn trong thời gian này, với phương châm “một miếng khi đói bằng một gói khi no”, phát huy truyền thống tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách” của dân tộc. Mỗi người nghèo khi đến “cây ATM gạo” chỉ cần bấm nút, máy sẽ tự động nhả xuống túi nilon hữu cơ số lượng 3 kg gạo. Với khẩu hiệu “Nếu bạn cần, hãy đến lấy; nếu bạn ổn, hãy nhường người khác; nếu bạn có, hãy đóng góp thêm”, ngay trong buổi sáng đi vào hoạt động “cây ATM gạo” đã có rất nhiều đơn vị, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và phụ huynh học sinh mang gạo đến ủng hộ. Theo thống kê sơ bộ ban đầu của Trường THPT số 1, TP. Lào Cai đã có gần 5 tấn gạo và 45,6 triệu đồng ủng hộ “ATM gạo” của nhà trường. (Trọng Bảo, San sẻ yêu thương giữa mùa dịch, Nguồn Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra hai câu tục ngữ được tác giả trích dẫn trong đoạn trích? Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về cách gọi: “cây ATM gạo” miễn phí? Câu 4. Việc làm của nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa học của Trường THPT số 1, TP. Lào Cai trong đoạn trích gợi anh/chị suy nghĩ gì? II. PHẦN LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục 2014, tr.191-192) Phân tích vẻ đẹp hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ được thể hiện trong đoạn trích. Hết
- GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phong cách ngôn ngữ: Báo chí 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời không đúng phong cách: không cho điểm 2 Hai câu tục ngữ được tác giả trích dẫn trong đoạn trích: 0,75 - Một miếng khi đói bằng một gói khi no - Lá lành đùm lá rách Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Trả lời 1 câu tục ngữ: 0,5 điểm. 3 Cách hiểu Cây ATM gạo miễn phí: 1,0 - Là cách nói chuyển nghĩa. ATM là thiết bị để chuyển rút tiền trong giao dịch của ngân hàng. - Ở đây, Cây ATM gạo là cách nói độc đáo, là việc làm hay, để chỉ cách hỗ trợ miễn phí không phải bằng tiền mặt mà là bằng hiện vật (tặng gạo) trong đại dịch COVID-19 dành cho người nghèo. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Nếu HS diễn đạt theo ý hiểu của mình mà vẫn làm nổi bật ý nghĩa Cây ATM gạo miễn phí thì vẫn cho điểm tối đa. 4 -Việc làm của nhóm học sinh trong Câu lạc bộ nghiên cứu khoa học của 0,5 Trường THPT số 1, TP. Lào Cai: các bạn đã sáng chế ra cây ATM gạo tự động với mục đích cao cả là tặng gạo miễn phí cho người nghèo. Việc làm đó đã được nhà trường, xã hội ủng hộ và có sức lan toả vô cùng lớn. - Nêu suy nghĩ của bản thân về việc làm trên: Việc làm của nhóm học sinh trong CLB nghiên cứu khoa học Trường THPT số 1, TP.Lào Cai trong đoạn trích gợi ra một suy nghĩ tích cực, tốt đẹp. Đây là việc làm thiết thực, thể hiện sự quan tâm, sẻ chia và có ích cho cộng đồng. Các bạn học sinh không những có tài sáng chế mang tính ứng dụng cao mà còn có cái tâm trong sáng: biết đồng cảm, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn trong đại dịch COVID, biết cho đi trước khi nhận lại. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn về giá trị của những tấm lòng hướng về người 2,0 nghèo trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: - Tấm lòng hướng về người nghèo là: khi suy nghĩ và hành động của ta luôn hướng đến những người đặc biệt khó khăn.Tất cả đều xuất phát từ tấm lòng và trái tim giàu tình yêu thương.
- - Giá trị của những tấm lòng hướng về người nghèo trong cuộc sống: + Giúp cho những người được giúp đỡ phần nào vơi đi những khó khăn. + Nâng cao ý thức đoàn kết của dân tộc Việt Nam, giữ gìn và phát huy truyền thống “ lá lành đùm lá rách”. + Giáo dục thế hệ trẻ biết sống hướng thiện, sống đẹp, sống có ích. -Bài học nhận thức và hành động: + Về nhận thức: ý thức sâu sắc vẻ đẹp giàu ý nghĩa nhân văn khi biết sống đồng cảm, sẻ chia trong khó khăn gian khổ; + Về hành động: Nói đi đôi với làm, giúp đỡ trên tinh thần tự nguyện, bằng cái tâm trong sáng đấu tranh với những hành vi cơ hội, trục lợi cho cá nhân. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). - Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Phân tích vẻ đẹp hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ 5,0 đó, nhận xét chất thơ thể hiện trong đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nội dung và nghệ thuật đoạn 0,5 trích trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà”; chất thơ thể hiện trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò 0,5 Sông Đà và đoạn trích - “Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa” (Nguyễn Minh Châu). Toàn bộ cuộc đời cũng như gần 5000 trang viết của ông đã tạo nên một “huyền sử” - huyền sử của một người yêu lối chơi “độc
- tấu”. Ông được mệnh danh là “Người suốt đời đi tìm cái đẹp”. - Người lái đò sông Đà được coi là một trong những tác phẩm thành công xuất sắc nhất trong tùy bút “Sông Đà”. Sông Đà được nhà văn xây dựng thành một “nhân vật” có mặt suốt từ đầu đến cuối thiên tùy bút, tạo nên giá trị độc đáo của tác phẩm này. Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, Sông Đà không còn là một con sông vô tri, vô giác, mà là một “nhân vật” có cá tính, có tâm trạng, có hoạt động thật phong phú và phức tạp. Tác giả đã nhận xét khái quát: đây chính là con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Nổi bật lên là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà qua đoạn trích “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. * Phân tích vẻ đẹp hình tượng con Sông Đà trong đoạn trích: - Nội dung: đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của cảnh ven sông +Thác ghềnh lúc này chỉ còn là nỗi nhớ. Câu văn mở đầu toàn thanh 2,0 bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng, nhẹ nhàng, êm ái; + Cảnh ven sông được miêu tả bằng một câu văn đậm cảm xúc hoài niệm, kết hợp với biện pháp điệp từ lặng tờ được nhắc lại 2 lần đã nhấn mạnh sự tĩnh lặng, êm đềm và thanh bình của dòng sông. + Bờ sông tiếp tục được miêu tả trong hình ảnh so sánh độc đáo: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa gợi vẻ đẹp hoang dại, nguyên sơ, trong trẻo và cổ kính. Con sông như thoát khỏi tất cả những bụi bặm, xô bồ của cuộc sống hiện đại để trở về với thế giới cổ tích huyền thoại và hồng hoang xa xôi. + Thế giới cổ tích ấy còn được tô đậm hơn qua âm thanh, hình ảnh. Đó là những hình ảnh non tơ nhất, tươi tắn và tinh khiết nhất như lá ngô non đầu mùa, búp cỏ gianh đồi núi, vạt cỏ gianh với những nõn búp đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ, đàn cá dầm xanh Là âm thanh dịu nhẹ, khẽ khàng của đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông, tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. + Đặc biệt nhất là hình ảnh có con hươu ngẩng đầu khỏi áng cỏ sương cất tiếng hỏi nhà văn bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành. Chi tiết này làm tăng thêm ảo giác, nhà văn như bước lạc vào một cõi trong trẻo, an lành, thuần hậu và không có thực của thế giới cổ tích. Ảo giác mãnh liệt đến mức nhà văn bỗng thèm được giật mình vì một tiếng còi tàu xúp lê. + Với vẻ đẹp ấy, Sông Đà trở thành nguồn cảm hứng dồi dào cho thơ ca và trở thành một người tình nhân chưa quen biết. Nguyễn Tuân đã trải lòng mình ra với dòng sông, hoá thân vào nó để lắng nghe và xúc động: “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. Qua mỗi dặm đường đất nước, nhà văn đều thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau rất chặt chẽ. Yêu sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam. => Qua cảnh đẹp ven sông, cảm nhận được những cảm xúc tinh tế của 0,5
- tác giả: rung cảm mãnh liệt trước thiên nhiên, hòa nhập tâm hồn với thiên nhiên và ước mơ về 1 tương lai tươi đẹp cho vùng đất Tây Bắc xa xôi của Tổ quốc. - Nghệ thuật: + Giọng văn vừa trang trọng, trầm lắng, vừa da diết bâng khuâng vì thế mà tràn đầy xúc cảm. Từng câu, từng chữ, từng nhịp đi của hơi văn đều làm lộ ra cái dạt dào đó của cảm xúc. + Ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế và giàu khả nàng gợi cảm: Những từ “lặng tờ” “hoang dại”, “hồn nhiên”, “con hươu thơ ngộ”, “tiếng còi sương” được dùng rất đắt, có sức lột tả tính chất của hình tượng. + Cách so sánh độc đáo: so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng để trừu tượng hoá, thi vị hoá một hình ảnh cụ thể nhằm gây ấn tượng cảm giác hơn là gây ấn tượng thị giác “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Phép điệp “thuyền tôi trôi lặng tờ, thuyền tôi trôi không bóng người, thuyền tôi trôi lững lờ” nhắc lại trùng điệp như một điểm nhấn của cảm xúc, cảm giác làm cho đoạn văn như một dòng cảm giác, cảm xúc cứ tràn đi, lan toả, bâng khuâng. + Sức tưởng tượng phong phú khiến Nguyễn Tuân hình dung và mô tả được nỗi niềm của cả con sông và của cả những sinh vật sinh sống trên bờ sông ấy. => Đoạn văn đã góp phần quan trọng trong việc tái hiện vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà, của thiên nhiên đất nước gấm vóc nên thơ và khẳng định tài năng của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật viết tuỳ bút. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về hình tượng Sông Đà trữ tình đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các biểu hiện của hình tượng Sông Đà: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện của hình tượng Sông Đà: 0,25 điểm - 0,5 điểm. * Nhận xét chất thơ thể hiện trong đoạn trích. 0,5 - Biểu hiện: + Chất thơ được thể hiện trong nội dung: ++ Chất thơ trong vẻ đẹp trữ tình của dòng sông ++ Chất thơ trong xúc cảm tinh tế của tác giả trước dòng sông thơ mộng, trữ tình. + Chất thơ thể hiện qua hình thức nghệ thuật: ++ Câu văn dài ngắn đan xen, giàu nhịp điệu, tiết tấu như những câu thơ (Thuyền tôi trôi trên SĐ .) ++ Nhịp kể chậm rãi, trầm lắng, giọng kể nhẹ nhàng theo mạch cảm xúc chảy trôi trong tâm trạng nhân vật trữ tình. ++ Tác giả đưa vào đoạn văn câu thơ “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” ++ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: So sánh, liên tưởng thú vị độc đáo của Nguyễn Tuân. - Ý nghĩa của chất thơ: Khẳng định được phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. Đồng thời thể hiện
- tình yêu thiên nhiên cũng chính là tình yêu Tổ quốc mà Nguyễn Tuân đã gửi gắm qua trang tuỳ bút của mình. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tùy bút Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm: 10,0