Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_ai_da_dat_ten_cho_do.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)
- TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN VI TỔ: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn thi: NGỮ VĂN 12 Dành cho các lớp: Văn, Anh, Sử, Địa Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN VI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12- THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 PHÚT TT Kĩ năng Mức độ nhận thức Tổng % Tổng điểm Nhận Thông Vận Vận dụng Số biết hiểu dụng cao câu Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) hỏi 1 Đọc – hiểu 15 10 5 0 04 30 2 Viết đoạn văn 5 5 5 5 01 20 nghị luận xã hội 3 Viết bài nghị 20 15 10 5 01 50 luận văn học Tổng 40 30 20 10 06 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra đều là câu hỏi tự luận. - Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và thang điểm. .Hết
- TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN VI TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022 – 2023 (Đề thi gồm 02 trang) Môn thi: NGỮ VĂN 12 Dành cho các lớp: Văn, Anh, Sử, Địa Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1)Có hai con hổ, một con ở trong chuồng, một con nơi hoang dã. Hai con hổ đều cho rằng hoàn cảnh của bản thân mình không tốt, đôi bên đều ngưỡng mộ đối phương, thế là chúng quyết định thay đổi thân phận với nhau. Lúc mới bắt đầu, cả hai đều vô cùng vui vẻ, nhưng không lâu sau đó, hai con hổ đều chết cả: một con vì đói mà chết, một con u sầu mà chết. (2). Có những lúc, mọi người nhắm mắt làm ngơ đối với hạnh phúc của chính bản thân mình, để rồi luôn để mắt đến hạnh phúc của những người khác. Thật ra, những gì mà bạn đang có chính là những điều mà người khác phải ngưỡng vọng. Cuộc đời là thế, nhiều chuyện xảy ra theo cách không thể ngờ tới, hy vọng sau khi đọc câu chuyện này, mọi lúc mọi nơi ai cũng có thể tự nhắc nhở bản thân mình vậy. ( Theo Tiểu Thiên /comney Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích (1)? Câu 2: Vì sao khi thay đổi thân phận với nhau hai con hổ đều chết cả? Câu 3: Qua đoạn trích anh (chị) thấy con người thường mắc phải những sai lầm nào? Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm “Thật ra, những gì mà bạn đang có chính là những điều mà người khác phải ngưỡng vọng” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về sự cần thiết phải thay đổi bản thân để thích ứng với hoàn cảnh. Câu 2 (5.0 điểm): Đọc văn bản sau: “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một
- vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà ” (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198-199). Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. HẾT (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
- TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM TỔ: NGỮ VĂN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN VI NĂM HỌC 2022 – 2023 (Đáp án – Thang điểm gồm có 05 trang) Môn thi: NGỮ VĂN 12 Dành cho các lớp: Văn, Anh, Sử, Địa Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.75 Hướng dẫn chấm: - Thí sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Thí sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không có điểm. 2 Khi thay đổi thân phận với nhau hai con hổ đều chết cả vì: 0.75 - Con hổ ở nơi hoang dã quen sống thoải mái, tự do không thể sống trong chuồng nên u sầu mà chết. - Con hổ ở trong chuồng có sẵn thức ăn nước uống ra ngoài không kiếm được thức ăn vì đói mà chết. Hướng dẫn chấm: -Học sinh nêu được đủ 2 ý cho 0,75 điểm -Học sinh nêu chưa đầy đủ cho 0,5 điểm. -Học sinh không chỉ rõ/ chép nguyên văn “một con vì đói mà chết, một con u sầu mà chết” cho: 0,25 điểm. 3 Hs có thể diễn đạt theo ý hiểu của mình: 1.0 Gợi ý: Qua đoạn trích, con người thường mắc phải những sai lầm như: Để đạt được mục đích con người chỉ muốn thay đổi hoàn cảnh mà không muốn thay đổi bản thân/ Không trân trọng những gì mình có / Đứng núi này trông núi nọ Hướng dẫn chấm: -Học sinh trả lời được 2 ý trở lên: 0,75 điểm -Học sinh trả lời được 1 ý/ chép nguyên văn câu “ Có những lúc, mọi người nhắm mắt làm ngơ đối với hạnh phúc của chính bản thân mình, để rồi luôn để mắt đến hạnh phúc của những người khác.” : 0,5 điểm -Học sinh trả lời chung chung: 0,25 điểm 4 Học sinh bày tỏ quan điểm hợp lí không đi ngược với quan niệm đạo đức 0.5 truyền thống. Hướng dẫn chấm: -Hs đồng tình/ phản đối/ vừa đồng tình vừa phản đối. (0,25 điểm) - Hs trình bày thuyết phục (0,25 điểm) -Hs trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm) II LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải thay đổi bản thân 2.0 để thích ứng với hoàn cảnh. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 Sự cần thiết phải thay đổi bản thân để thích ứng với hoàn cảnh. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
- Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ cá nhân về sự cần thiết phải thay đổi bản thân để thích ứng với hoàn cảnh. Có thể theo hướng: Hoàn cảnh sinh ra giống nhau, nhưng khác nhau ở ý chí, nghị lực, cách thức thay đổi bản thân để trở nên hoàn thiện hơn. Cuộc sống vận hành thay đổi mỗi ngày, con người cũng nên thay đổi sao cho phù hợp để thích nghi cũng như để tiến bộ. Con người thay đổi sẽ tạo nên những giá trị tốt đẹp hơn cho bản thân, gia đình và cả xã hội. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng: 1,0 điểm - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 0,75 điểm - Lập luận chưa chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ chưa xác đáng, không xoáy vào vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 0,5. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: thí sinh viết lan man, không liên quan đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng: 0,25 điểm Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và luật pháp. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. d. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Thí sinh có bàn luận về vấn đề nghị luận sâu sắc; có cách nhìn riêng, mới mẻ; sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn. 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn 5.0 trích; nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài: nêu được vấn đề, Thân bài: triển khai được vấn đề, Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5 Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích, tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm, 0.5 đoạn trích Hướng dẫn chấm: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,25 điểm - Giới thiệu đoạn văn, vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
- *Cảm nhận về hình tượng sông Hương: 2.0 Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: - Hình tượng sông Hương trong đoạn trích có vẻ đẹp phong phú: +Vẻ đẹp của sông Hương trước khi vào thành phố Huế là cái đẹp mềm mại của một người con gái đang phô khoe những đường cong tuyệt mĩ. Bằng nghệ thuật so sánh, nhà văn đã ví sông Hương như người gái đẹp đang ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại thì được người tình mong đợi đến đánh thức. Với lối so sánh ấy, dòng chảy uốn lượn của con sông, những khúc quanh của nó hiện lên như những đường cong trên cơ thể của một người thiếu nữ đương thì xuân sắc: sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm. + Về mặt địa lí, hành trình đến với người tình mong đợi của người gái đẹp này khá gian truân và nhiều thử thách khi nó phải vượt qua Hòn Chén, Ngọc Trản, Nguyệt Biều, Lương Quán. Nhưng chính trong quá trình ấy, con sông lại như có cơ hội phô khoe tất cả vẻ đẹp của mình – vẻ đẹp gợi cảm của người thiếu nữ đi ra từ cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại: qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách. => Có thể thấy, bằng một lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng và giàu hình ảnh, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn những khúc quanh, ngã rẽ của con sông. Mỗi đường đi nước bước của sông Hương gắn liền với những địa danh khác nhau của xứ Huế được nhà văn dành cho một cách diễn đạt riêng. Nhờ đó mà hành trình về xuôi của dòng sông không đơn điệu, nhàm chán mà trái lại nó luôn luôn biến hóa khiến người đọc đi từ ngạc nhiên, thú vị này đến bất ngờ, ấn tượng khác. Có những câu văn giàu chất họa đến mức cứ ngỡ như đường cọ của người họa sĩ đang đưa những nét vẽ về sông Hương trên bức tranh thiên nhiên xứ Huế: vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc. Lại có câu văn gợi một nét mơ hồ với nhiều liên tưởng và cảm xúc rất thích: sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn. Thủ pháp nhân hóa và so sánh được sử dụng kết hợp với hệ thống ngôn từ giàu cảm xúc và hình ảnh cũng góp phần đáng kể vào việc khắc họa một dòng sông thơ mộng, trữ tình. Nó khiến cho cảm nhận về con sông như người con gái đẹp càng trở nên rõ nét và gợi cảm: sông Hương ôm lấy chân đồi Thiên Mụ trước khi xuôi dần về Huế; sông Hương như con người biết tự làm mới mình, trang điểm cho mình đẹp hơn trước khi gặp người tình mà nó mong đợi: vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm; sông Hương như “tấm lụa” mềm mại trên cơ thể người thiếu nữ + Sông Hương mang vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi khi chảy qua lăng tẩm, thành quách của vua chúa thời Nguyễn. Con sông hiền hòa ở ngoại vi thành phố Huế, đến đây, như đang nép mình bên giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch. Chảy bên những di sản văn hóa ấy, con sông như bỗng trở nên nghiêm trang hơn, nó như khoác lên mình tấm áo “trầm mặc” mang cái “triết lí cổ
- thi” của cổ nhân. Dòng sông hay chính là dòng chảy của lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng và đang vọng về trong ngày hôm nay? Trên hành trình của một con sông mềm mại như lụa, nhà văn đã “hướng ống kính máy quay” ra không gian xung quanh hai bên bờ sông. Hình ảnh thu được là không gian văn hóa Huế thể hiện ở cảnh sắc thiên nhiên và những lăng tẩm đền đài của vua chúa thời Nguyễn: sông Hương trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố,“sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Như vậy, sông Hương đi trong vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên Huế và chính nó lại là tấm gương phản chiếu nét đẹp của cảnh quan đất trời hai bên bờ sông. Không có sông Hương, những ngọn đồi ở ngoại vi Huế vẫn có vẻ đẹp riêng nhưng vẻ đẹp ấy sẽ mất đi cái long lanh, cái đa sắc màu và không còn những “điểm cao đột khởi” xuất hiện như một điểm nhìn văn hoá, thưởng thức. Sông Hương chính là “trung tâm cảnh”, là linh hồn của thiên nhiên cảnh vật. - Về nghệ thuật: Hình tượng sông Hương được miêu tả bằng ngôn ngữ tinh tế, giàu chất thơ; lối hành văn hướng nội, mê đắm, tài hoa; nghệ thuật so sánh, nhân hóa sáng tạo, những liên tưởng độc đáo, Hướng dẫn chấm: - Thí sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc, lập luận thuyết phục: 2.0 điểm. - Thí sinh phân tích chưa đầy đủ, chưa sâu sắc: 1.0- 1.75 điểm. - Thí sinh phân tích chung chung, sơ sài: 0.25- 0.75 điểm. Đánh giá : 0.5 - Sông Hương không chỉ đơn thuần là dòng sông của tự nhiên mà nó còn chứa đựng vẻ đẹp tâm hồn con người xứ Huế. Qua hình tượng này, tác giả đã thể hiện tình yêu sự gắn bó, niềm tự hào với cảnh sắc thiên nhiên đất nước, với xứ Huế, với quê hương. - Qua hình tượng sông Hương, có thể thấy rõ phong cách nghệ thuật cùng cái “tôi” độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Cái “tôi” say mê kiếm tìm vẻ đẹp, gắn bó sâu sắc với thiên nhiên, với quê hương đất nước; Cái “tôi” nghệ sĩ, tài hoa uyên bác trong sáng tác văn chương. Hướng dẫn chấm: - Đánh giá được 2 ý: 0.5 điểm. - Đánh giá được 1 ý: 0.25 điểm. - Không đánh giá: không cho điểm *Nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường 0.5 - Tính trữ tình của ngòi bút Hoàng Phủ Ngọc Tường biểu hiện qua: + Cách cảm nhận: thủy trình của sông Hương qua lăng kính của Hoàng Phủ Ngọc Tường thành câu chuyện tình yêu mãnh liệt của một người con gái, đây là cách cảm nhận rất độc đáo. + Cách miêu tả: tác giả cho ta cảm nhận sông Hương như người con gái mang vẻ đẹp duyên dáng thướt tha + Lối hành văn súc tích, mê đắm và giàu chất thơ, chất họa. Đó là lối văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa - Ý nghĩa: + Tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường đem đến cho người đọc những cảm nhận rất đẹp và lãng mạn về sông Hương + Ngòi bút trữ tình ấy xuất phát từ tình yêu tha thiết mãnh liệt và sâu nặng của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho xứ Huế thân yêu + Khơi gợi ở người đọc tình yêu đối với một con sông gợi nhiều cảm hứng cho thi ca nhạc họa
- Hướng dẫn chấm: - Thí sinh đánh giá đầy đủ theo đáp án, trình bày mạch lạc, thuyết phục: 0.5 điểm. - Thí sinh đánh giá đầy đủ theo đáp án, trình bày lủng củng, chưa thuyết phục: 0.25 điểm. - Thí sinh không trả lời, không cho điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0.5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Thí sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để đánh giá về vấn đề nghị luận; có cách nhìn riêng, mới mẻ; sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn có giọng điệu, hình ảnh, có chất văn. TỔNG ĐIỂM 10.0 Hết