Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Người lái đò Sông Đà - Trung tâm GDTX Gia Bình (Có đáp án)

docx 11 trang Nguyệt Quế 24/09/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Người lái đò Sông Đà - Trung tâm GDTX Gia Bình (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_nguoi_lai_do_song_da.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Người lái đò Sông Đà - Trung tâm GDTX Gia Bình (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BẮC NINH TT GDNN – GDTX GIA BÌNH MA TRẬN ĐỀ THAM KHẢO CỦA BỘ GD & ĐT -NĂM HỌC: 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 12; THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút Mức độ nhận thức % Vận dụng Tổng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Kĩ cao điểm TT năng Thời Thời Thời Thời Số Thời Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ gian gian gian gian câu gian (%) (%) (%) (%) (phút) (phút) (phút) (phút) hỏi (phút) 1 Đọc 15 15 10 10 5 5 4 30 30 hiểu 2 Viết 5 5 5 10 5 10 5 5 1 30 20 đoạn văn nghị luận xã hội 3 Viết 20 10 15 10 10 20 5 10 1 60 50 bài văn nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 6 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng dẫn chấm.
  2. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ THAM KHẢO CỦA BỘ GD & ĐT MÔN NGỮ VĂN 12 THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 PHÚT TT Nội dung Đơn vị Mức độ kiến thức, Số câu hỏi Tổng kiến thức/ kiến thức/ kĩ năng cần kiểm theo mức độ kĩ năng Kĩ năng tra, đánh giá nhận thức Nhận Thông Vận Vận biết hiểu dụng dụng cao 1 ĐỌC Văn bản Nhận biết: 2 1 1 4 HIỂU nghị luận - Nhận diện được phương thức biểu đạt chính của văn bản. - Xác định thông tin được nêu trong đoạn trích. Thông hiểu - Hiểu được vì sao “điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình Vận dụng: - Rút ra được hành động để hoàn thiện bản thân mình. 2 VĂN Nghị luận Nhận biết: 1 NGHỊ về ý nghĩa - Xác định được vấn LUẬN XÃ của thái độ đề cần nghị luận: ý biết xấu hổ HỘI nghĩa của thái độ biết đối với mỗi xấu hổ đối với mỗi (khoảng con người. con người 200 chữ) - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Diễn giải ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người Vận dụng:
  3. Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để làm sáng tỏ vấn đề ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. 2. Viết - Xác - Diễn - Vận dụng các kĩ bài văn định giải năng dùng từ, viết nghị luận được những câu, các phép liên văn học kiểu bài vẻ đẹp kết, các phương Nghị nghị của hình thức biểu đạt, các luận văn luận; tượng thao tác lập luận học về vấn đề sông Đà để phân tích vẻ vẻ đẹp cần nghị trong đẹp của hình của hình luận. đoạn tượng sông Đà tượng trích trong đoạn trích sông Đà - Giới trên. trên. trong thiệu tác đoạn giả, tác - Nhận xét về đặc trích phẩm, sắc trong phong trên. đoạn cách nghệ thuật Nhận trích. Nguyễn Tuân. xét về - Nêu nội đặc sắc dung trong khái quát phong
  4. cách của tác nghệ phẩm. thuật Nguyễn Tuân. 1 Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 10 0 Tỉ lệ chung 70 30 100
  5. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THI THPT TT GDNN – GDTX GIA BÌNH NĂM HỌC 2022 - 2023 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ Văn ( Đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. Một người có tự trọng hay không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta cho những câu hỏi như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/xấu hổ?”, “Điều gì khiến tôi tự hào/hạnh phúc”? Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lí) nếu làm trái pháp luật và sợ điều tiếng dư luận của xã hội (sợ đạo lý) nếu làm trái với luân thường, lẽ phải. Nhưng đó vẫn chưa phải là điều đáng sợ nhất với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình theo đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người tự trọng, có đạo đức “tòa án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận”. [ ] Nói cách khác người tự trọng/tự trị thường không muốn làm điều xấu, ngay cả khi không ai có thể biết việc họ làm; Họ sẵn lòng làm điều tốt ngay cả khi không có ai biết đến; Họ sẵn lòng làm điều đúng mà không hề để ý đến chuyện có ai ghi nhận việc mình làm hay không. Nếu tình cờ có ai đó biết và ghi nhận thì cũng vui, nhưng nếu không có ai biết đến và cũng không có ai ghi nhận điều tốt mà mình làm thì cũng không sao cả, vì phần thưởng lớn nhất đối với người tự do/tự trị/tự trọng là “được sống đúng với con người của mình”, tất nhiên đó là con người phẩm giá, con người lương tri mà mình đã chọn. (Trích Đúng việc - Giản Tư Trung, NXB Tri thức, 2016, tr.27-28) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, tự trọng là gì? Câu 3. Theo anh/chị, vì sao “điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình”? Câu 4. Anh/chị sẽ hành động như thế nào để hoàn thiện “con người phẩm giá, con người lương tri” của bản thân? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người.
  6. Câu 2 (5.0 điểm): Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp – lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: "Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?". Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên "Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình" của "một người tình nhân chưa quen biết" (Tản Đà), Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXBGD Việt Nam, tr. 191-192) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. HẾT (Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) .
  7. SỞ GD & ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TT GDNN – GDTX GIA BÌNH TÔT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2022 - 2023 Môn thi: Ngữ Văn Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.00 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: nghị luận 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2 Theo tác giả, tự trọng là biết coi trọng mình, không phải coi trọng danh 0.75 lợi của bản thân mà là coi trọng phẩm giá, đạo đức của mình/hoặc trích dẫn câu “Tự trọng nghĩa là biết coi trọng mình nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng: 0,75 điểm. - Học sinh chưa trả lời được: 0,0 điểm. 3 Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi 1.00 làm những chuyện đi ngược lại lương tri của chính mình, bởi vì: - Họ sợ sự giày vò của lương tâm khi cảm thấy mình trở thành người xấu. - Họ cố gắng không làm những chuyện đi ngược với lương tri để gìn giữ phẩm hạnh, để được sống thanh thản với những giá trị thật của bản thân Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh nêu được 1 ý : 0,5 điểm. 4 - HS có thể nêu ra một hoặc một số hành động để hoàn thiện “con người 0,5 phẩm giá, con người lương tri” của bản thân. - Lí giải hợp lí, thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được từ 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh được 1 ý: 0,25 diểm. II LÀM VĂN 1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ 2.00 đối với mỗi con người. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 200 0.25 chữ: có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; có thể theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng – phân – hợp; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ 0.25 đối với mỗi con người.
  8. c. Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 1.0 vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, quan điểm của bản thân về ý nghĩa của thái độ biết xấu hổ đối với mỗi con người. Có thể theo hướng: Biết xấu hổ giúp ta tự nhìn nhận lại mình; từ đó sửa chữa sai lầm và giữ gìn lòng tự trọng về phẩm giá. Do vậy, ta nên nghiêm khắc với bản thân để rèn luyện và bao dung với người để giúp họ có cơ hội sửa chữa lỗi lầm Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0.25 mẻ về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong 5,0 đoạn trích trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, 0,25 kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của hình tượng sông Đà 0,5 trong đoạn trích trên. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
  9. * Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tùy bút“Người lái đò Sông Đà” và 0,5 đoạn trích. * Phân tích vẻ đẹp hình tượng sông Đà trong đoạn trích. 2,0 *Cảnh ven sông lặng tờ hoang dã - Câu đầu của đoạn văn được bắt đầu bằng hình ảnh “Thuyền tôi trôi trên sông Đà" gợi lên sự nhẹ nhàng êm ái. Câu văn ngắn gồm 6 âm tiết đều là thanh bằng tạo nên không gian nghệ thuật như ru khách sông Đà vào giấc mộng phiêu du. - “Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần thế mà thôi” + Hai chữ “lặng tờ” được nhắc đi nhắc lại tới hai lần theo kiểu trùng điệp rất đặc thù của thơ, không gian vắn lặng nhưng không thể “lặng tờ” hơn được nữa du khách đang đi thuyền trên quãng sông này nhưng lại có cảm giác mình đang đi ngược về quá khứ xa xưa của những đời Lí, đời Trần, đời Lê. + Cái lặng tờ trầm tu đột ngột của con sông vốn đã ồn ào, mạnh mẽ gợi lên không khí thiêng liêng trang trọng cổ kính. Đó là dòng sông cổ thi “trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ” mà ta đã từng bắt gặp trong trang thơ của Huy Cận, sông Đà con sông lịch sử đã từng chứng kiện một chặng đường oanh liệt, hào hùng của dân tộc ta trong những cuộc chiến tranh vệ quốc, câu văn không tả mà nó có sức gợi mênh mong của thi ca. - “Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nỗi niềm cổ tích tuổi xưa” + Theo dòng trôi của con thuyền người đọc đi vào thế giới hoang sơ tĩnh mịch, Nguyễn Tuân láy lại cái điệp ngữ “thuyền tôi trôi” để gợi một dòng sông êm đềm, thơ mộng, ta tưởng như nhịp chảy của dòng sông đã hòa vào nhịp điệu của câu văn để ru hồn người “lạc vào thời tiền sử” đẹp như “một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa” + Bao trùm cảnh vật là một màu xanh hoang sơ cũng thấy nương ngô “nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa” dường như ở đó đã có dấu ấn của con người in trên cái màu xanh non mỡ màng ấy nhưng thật ngạc nhiên “tịnh không một bóng người”. Đoạn văn đẹp như một bức tranh lụa nhờ việc sử dụng rất nhiều định ngữ: “cỏ gianh đẫm sương đêm”, “lá ngô non đầu mùa” chính những hình ảnh thi vị ấy đã kéo dòng sông hiện đại trở về gần với thực tại hơn. + Đặc biệt hai câu văn “bờ sông hoang dại bờ sông hồn nhiên ” khiến ta tưởng đây là hai vế của một câu song quan trong bài phú lưu thủy. Nghệ thuật điệp cấu trúc đã kết dính hai câu thành một bè thơ gợi cảm, bồng bềnh, vấn vương cảm xúc hoài cổ mà ta đã bắt gặp ở người nghệ sĩ một thời vang bóng này. Nguyên Tuân đã tìm về vẻ đẹp xưa trong cái ngày hôm nay. => tình yêu quê hương xứ sở. + Nguyễn Tuân so sánh không phải để cụ thể hóa sự vật mà để trìu tượng hóa, thơ mộng hóa. Lời văn chứng tỏ sự tài hoa của cây bút bậc thầy về ngôn ngữ, ông đã dùng tưởng tượng để tạo nên liên tưởng nhằm gieo vào lòng người đọc bao cảm xúc để được cùng nhà văn tận hưởng cái vẻ đẹp hoang dại và hồn nhiên của bờ bãi sông Đà. *Khao khát hướng tới tương lai của sông Đà
  10. - Say đắm trong cái tĩnh mịch của dòng sông nhưng nhà văn vẫn “thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu” + Có lẽ đây là cách làm duyên của Nguyễn Tuân cách nói vừa tô đậm ấn tượng về một không gian lặng lẽ, mơ màng đến độ phải “thèm giật mình” để rũ mình khỏi giấc mộng xưa. + Qua đó Nguyễn Tuân còn gửi găm cái khao khát được gửi gắm sự đổi mới của đất Tây Bắc hoang dã trong không khí xây dựng Xã Hội Chủ Nghĩa ở miền Bắc trong những năm 1960. - “Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi án cỏ sương như tiếng bạc rơi thoi” + Những định ngữ “thơ ngộ, đầu nhung, cỏ sương ” giống như một chiếc đùa thần kì diệu chạm tới đâu thì ở đó sự vật như cựa quậy, sống động có hồn. Cái hoang dại không mất đi mà trái lại đêm đến cho người đọc một vẻ đẹp tươi tắn, tinh khiết văng vẳng trong không gian tĩnh lặng của đôi bờ sông đà là một tiếng “còi sương” ngân xa như mở ra một chân trời thơ bát ngát. + Cuộc đối thoại giữa ông khách sông khách sông Đà và con vật “lành” đích thực là một bài thơ trữ tình, nó chập chờn chơi vơi. Hươu hỏi người hay người tự hỏi một giả định vừa thực vừa ảo. Chỉ cần một nét vẽ của Nguyễn Tuân về đàn hươu núi đã gợi trước mắt người đọc cái vẻ đẹp hoang dã hồn nhiên của con sông. + Hình ảnh “đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi” như manh sức nặng của một tâm hồn đang hòa vào cũng cảnh vật. Một câu văn có cả màu sắc, đường nét và đặc biệt cách miêu tả của nhà văn cũng vô cùng độc đáo. Biện pháp nghệ thuật so sánh cùng với nghệ thuật lấy động tả tĩnh gợi lên không gian tĩnh mịch đến độ người ta có thể nghe thấy cả tiếng cá quẫy đuôi làm đàn hươu phải giật mình và ông khách sông Đà cũng chợt tỉnh mộng để quay về thực tại. - Thuyền tôi trôi trên “dải sông Đà bọt trắng lênh đênh ”. Đến đây tác giả đã phát hiện ra sông Đà với vẻ đẹp tình tứ lãng mạn, vẻ đẹp đậm đà bản sắc văn hóa bởi nó được gắn với câu thơ rất mực tài hoa của thi sĩ Tản Đà “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình”. Ở đây ta lại bắt gặp một giọng văn quen thuộc của nhà văn họ Nguyễn ông luôn nhìn sự vật dưới phương diện văn hóa, lịch sử, thẩm mĩ. - Càng về xuôi sông Đà càng rộng thêm ra bởi vậy nhìn dòng nước lững lờ trôi mà ta như cảm thấy nó “nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc” và “con sông như đang lắng nghe giọng nói êm êm của người về xuôi”. Bằng tấm lòng với vẻ đẹp quê hương đất nước, nghệ thuật văn xuôi điêu luyện của Nguyễn Tuân đã đem đến cho người đọc những khoái cảm được ngắm nhìn vẻ đẹp về con sông Đà nghệ sĩ lẵng mạn trữ tình. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm – 1,75điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện của tâm trạng: 0,75 điểm - 1,0 điểm.
  11. - Phân tích chung chung, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,5 điểm. 3. Nhận xét nét đặc sắc phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: 0,5 - Phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, luôn khám phá, tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. Sau Cách mạng, ông đi sâu phát hiện cái Đẹp trong hiện thực cuộc sống đời thường; những người lao động bình thường vô danh nơi miền đất xa xôi của Tổ quốc nhưng cũng là những anh hùng nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình. - Đặc tả đối tượng, Nguyễn Tuân sử dụng vốn tri thức của nhiều ngành văn hóa khác nhau lịch sử quân sự, võ thuật, điện ảnh - Ngôn ngữ phong phú giàu chất tạo hình, dựng cảnh, tả người đặc sắc, vốn ngôn từ hùng hậu, liên tưởng so sánh kì thú - Thể tùy bút tự do phóng khoáng, thể hiện cái Tôi tài hoa uyên bác, tha thiết với thiên nhiên đất nước, gắn bó với cuộc sống người lao động, yêu nước, giàu tinh thần dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được đầy đủ hoặc 3/4 đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1/2 hoặc 1/4 đáp án: 0,25 điểm. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0.25 nghĩa tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới 0.5 mẻ về vấn đề nghị luận. Tổng điểm 10.0