Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Người lái đò Sông Đà - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 24/09/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Người lái đò Sông Đà - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_nguoi_lai_do_song_da.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Người lái đò Sông Đà - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ LẦN 3 TỔ NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022-2023 MÔN THI: Ngữ Văn 12 Dành cho các lớp 12 (Văn 1, Văn 2, Sử, Địa, Anh 1, Anh 2) ( Đề thi gồm 01 trang) Thời gian 120 phút, không kể thời gian phát đề Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Tuổi thơ tôi trắng muốt cánh cò con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít con chim trả bắn mũi tên xanh biếc con chích choè đánh thức buổi ban mai Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại cái năm tháng mong manh mà vững chãi con dấu đất đai tươi rói mãi đây này Người ở rừng mang vết suối vết cây người mạn bể có chút sóng chút gió người thành thị mang nét đường nét phố như tôi mang dấu ruộng dấu vườn Con dấu chìm chạm trổ ở trong xương thời thơ ấu không thể nào đánh đổi trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội có một miền quê trong đi đứng nói cười” (Trích “Tuổi thơ” – Nguyễn Duy, Ánh trăng, Nxb Tác phẩm mới, 1984) 1. Xác định thể thơ của văn bản? 2. Kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình hiện lên qua những hình ảnh nào? 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc câu trong khổ thơ: Người ở rừng mang vết suối vết cây người mạn bể có chút sóng chút gió
  2. người thành thị mang nét đường nét phố như tôi mang dấu ruộng dấu vườn 4. Anh/ chị hãy nhận xét ngắn gọn về quan điểm của tác giả trong hai câu thơ: “Trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội Có một miền quê trong đi đứng nói cười”. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người. Câu 2: (5,0 điểm) Cảm nhận về nhân vật ông lái đò qua đoạn trích sau: “Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô ra định níu con thuyền vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chắn ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên trái bên phải đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được.” (Người lái đò Sông Đà – Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Từ đó anh/chị hãy nhận xét sự thay đổi trong quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945. Hết (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh Số báo danh
  3. TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN 3 TỔ: NGỮ VĂN NĂM HỌC 2022 – 2023 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Môn thi: NGỮ VĂN 12 (Đáp án – Thang điểm gồm có 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm. 2 Kí ức tuổi thơ của nhân vật trữ tình hiện lên qua những hình ảnh: trắng muốt 0,75 cánh cò, con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít, con chim trả bắn mũi tên xanh biếc, con chích choè đánh thức buổi ban mai Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm 3 Chỉ ra biện pháp điệp cấu trúc câu trong khổ thơ: 1,0 Biện pháp điệp cấu trúc câu: Người mang (3 lần) Tác dụng: - Nhấn mạnh mỗi con người đều mang bản sắc văn hoá, dấu ấn quê hương trong con người mình. - Tăng tính hùng biện, tăng tính nhạc, tăng giá trị biểu cảm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm 4 Giải thích quan điểm: 0,5 Hai câu thơ của tác giả: “Trọn kiếp người nói cười” đã khẳng định: Mỗi con người luôn có sự gắn bó mật thiết với nguồn cội, đều mang bóng dáng của quê hương trong lối sống, sinh hoạt, trong đi đứng nói cười.
  4. Nhận xét: Đó là một quan điểm đúng đắn, sâu sắc. Nó giúp ta nâng cao nhận thức về nguồn cội, giúp chúng ta thêm yêu quí gắn bó với quê hương.Từ đó, ta có hành động cụ thể, thiết thực giữ gìn bản sắc văn hóa của quê hương, dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được quan niệm: 0,25 điểm - Học sinh nhận xét quan niệm: 0,25 điểm II Làm văn 7,0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 2,0 200 chữ) bàn về vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 – Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ). – Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của quê hương trong cuộc đời của mỗi người. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý sau: - Giải thích: 0,25 Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, có nhiều kỉ niệm. Quê hương gắn với những gì thân thương nhất của mỗi người. 0,5 - Vai trò của quê hương: + Quê hương là điểm tựa tinh thần, quê hương là bến đỗ, là nhà. Quê hương là chốn bình yên nhất cho con người luôn hướng về. + Quê hương góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi người. Quê hương là “con dấu chìm chạm trổ ở trong xương”, “quê hương thì làm phong tục”. - Dẫn chứng làm sáng tỏ lí lẽ - Phản đề: Còn không ít người có thái độ thờ ơ, mất đi sợi dây gắn bó với quê hương, quay lưng với quê hương, phản bội lại nguồn cội.
  5. - Liên hệ bản thân, rút ra bài học. Hướng dẫn chấm: 0,25 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. d. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về nhân vật ông lái đò qua đoạn trích. Từ đó anh/chị hãy 5,0 nhận xét sự thay đổi trong quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp hình tượng người lái đò trong 0,5 cuộc vượt thác, từ đó nhận xét về sự thay đổi trong quan niệm NT về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cảm nhận vẻ đẹp của ông lái đò trong đoạn trích 3,5 1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, hình tượng ông lái đò 0,25 trong cuộc vượt thác và sự thay đổi trong quan niệm NT về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8. 2. Phân tích hình tượng ông lái đò trong đoạn trích: LĐ 1: Vẻ đẹp của lòng dũng cảm: 0,75 Biểu hiện: + Dù lực lượng hết sức chênh lệch song ông vẫn không một chút nao núng, sợ hãi. + Trước đó, ông đò bị thương, mặt méo bệch vẫn không lùi bước.
  6. + Tâm thế: "Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ" =>. Quyết tâm chinh phục SĐ bằng mọi giá, xác định tinh thần: không vào hang cọp sao bắt được cọp. + Hành động hào hùng, quyết đoán, như một dũng tướng xông pha trên chiến trận: “Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh”  Ông đò tả đột hữu xông, mạnh mẽ, quyết đoán. 0,75 LĐ 2: Vẻ đẹp của trí tuệ khôn ngoan: Biểu hiện: + Trí nhớ tốt: Ông đò “thuộc qui luật phục kích của lũ đá nơi cửa ải nước hiểm trở này”. Ông đò “nắm chắc binh pháp thần sông thần đá”, thuộc SĐ như thuộc một bản trường ca đến từng dấu chấm dấu phẩy và cả những chỗ xuống dòng. + Cùng với trí nhớ tốt là khả năng ứng biến nhanh nhẹn, vận dụng các chiến lược chiến thuật linh hoạt, sáng tạo. Trùng vi 2: SĐ tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh lệch sang bờ hữu ngạn. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô ra định níu con thuyền vào tập đoàn cửa tử. Ông đò: Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền.  Ông lái đò khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh, đưa con thuyền vượt thác an toàn. Hóa ra bí quyết làm nên sự phi thường cho ông đò không gì khác là lòng dũng cảm và trí nhớ tốt của một con người lao động bình thường nơi sông nước hẻo lánh. 0,75 LĐ 3: Vẻ đẹp của con người tài hoa, nghệ sĩ: Biẻu hiện qua hành động vượt thác của ông đò: vừa rất nhanh chóng, dứt khoát, quyết liệt vừa vô cùng mềm dẻo, linh hoạt, tài hoa. + Nhanh chóng, dứt khoát, quyết liệt: "nắm chắc lấy cái bờm sóng đúng luồng, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh "; "đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến", “phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa vút qua cổng đá”, “vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước ”  Các động từ mạnh chỉ sự quyết đoán, dứt khoát, mạnh mẽ, nhanh chóng=> khó ai nghĩ đó là hành động của một ông lão đã ngoài 70. Ông đò như đang xông pha giữa chiến trường như một dũng tướng.
  7. + Mềm dẻo, linh hoạt, tài hoa: con thuyền trong sự điều khiển của ông lái: "như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được". Thuyền như mũi tên tre: nhanh-thẳng-mạnh>< xuyên-lái- lượn: giống như một dải lụa uyển chuyển, mềm dẻo, uốn lượn, bay bổng. Sự kết hợp của những động tác tưởng chừng đối lập, không thể dung hòa trong khi ông đò đang chèo lái rất nhanh chứng tỏ động tác của ông đò phải thuần thục, nhuần nhuyễn đến mức nào. Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng sinh, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái điêu luyện.  Ông đò trở thành một nghệ sĩ xiếc trên sóng nước Đà giang, tay lái ra hoa. 0,5 LĐ 4: Đánh giá chung: - Tổng kết vẻ đẹp nhân vật: - Ý nghĩa của nhân vật: Tạo nên giá trị nhân văn cho tác phẩm. Cho thấy tấm lòng của NT: người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp, tinh thần dân tộc. - NT xây dựng nhân vật: + Tình huống: kịch tính, làm nổi hình nổi sắc nhân vật. + Ngôn ngữ: tài hoa, uyên bác, giàu chất tạo hình, điện ảnh. + Vận dụng tri thức liên ngành (về KH và đời sống) để làm sống dậy đối tượng. Khả năng liên tưởng, so sánh độc đáo, phong phú, bất ngờ. + Thể loại: tùy bút pha chất truyện. + Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, đối lập, nhân hóa tài hoa. 0,5 c, Nhận xét sự thay đổi trong quan niệm nghệ thuật về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trước và sau CMT8: * Quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân trước CMT8: Trước CMT8, Nguyễn Tuân chỉ thấy chất tài hoa, nghệ sĩ ở những con người đặc tuyển, xuất chúng, lớp nhà nho cuối mùa “vang bóng một thời”. Nguyễn Tuân không tiếp cận con người ở phương diện công dân, con người giai cấp, chính trị mà tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ, tìm kiếm cái đẹp trong những con người phi thường xuất chúng. * Quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân sau CMT8: Sau CMT8, nhà văn nhận thấy chất tài hoa nghệ sĩ trong những con người lao động bình thường, thuộc số đông quần chúng nhân dân. Nói như nhà
  8. thơ Nguyễn Khoa Điềm, đó là những người: “Không ai nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”. * Chỉ ra sự thống nhất và biến chuyển - Điểm thống nhất: NT trước hay sau CMT8 đều tiếp cận con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Nét tài hoa của con người không chỉ có trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật, mà ở bất cứ ngành nghề nào, khi con người đạt đến trình độ khéo léo, điêu luyện thì họ sẽ trở thành nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình. Trong đoạn trích này, Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò trong nghệ thuật vượt thác leo ghềnh. Ông đò thực sự đã trở thành một nghệ sĩ khéo léo, thuần thục trong nghệ thuật chèo đò vượt thác, giống như một nghệ sĩ đang làm xiếc giữa sóng nước Đà giang. - Biến chuyển Quan niệm mới về người anh hùng. NT cho rằng: anh hùng không cứ phải là chiến sĩ trên mặt trận chiến đấu. Con người có thể trở thành anh hùng trên mặt trận lao động sản xuất, chinh phục thiên nhiên. Hễ ai làm tốt công việc của mình đến mức thuần thục thì đều có thể trở thành anh hùng, nghệ sĩ. *Nhận xét: + Sự thống nhất và biến chuyển trong quan niệm NT về con người của NT làm nên nét riêng, nét độc đáo cho thế giới nhân vật của ông. + Tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm của NT. d. Chính tả, ngữ pháp Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. TỔNG ĐIỂM 10,0