Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_tay_tien_truong_thpt.docx
Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Chuyên Bắc Ninh (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN I- NĂM HỌC 2023 TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH Môn: Ngữ văn – Lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) I. Phần đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Những xóm làng nằm theo con lộ làng mê mỏi thiu thiu giấc ban trưa. Bên đường thưa vẳng người. Lâu lắm mới thấy vài bà cụ già vừa nhai trầu vừa phe phẩy nón trước hàng ba. Vài con chó nằm ườn ra thè lưỡi thở dốc. Nhiều con mương cạn trơ lòng, chơ vơ cái cầu ao thành ra không thấy con nít tẳm truồng. Cũng chỉ gặp năm ba đứa chạy chơi vào cái thời ban trưa trốn ngủ. Cỏ cây tàn tạ, lớp cháy sém, rụi ngọn, lớp còi cọc. Chỉ những cây phượng, cây bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là cây bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ hoa ra biển nắng. Những loài cây hơi giống nhau, khi hoa bắt đầu bung nở đến kín cành thì lá thưa vắng hẳn. Thứ bông giấy này chịu nắng giỏi nhứt hạng, đất nào cũng chịu, tưới càng ít nước, càng cằn cỗi càng chịu trổ bông. Người bán quán nước xập xệ bên đường khoe vậy, khi tôi săm soi cây bông giấy già bên rào. (Trích Bánh trái mùa xưa - Nguyễn Ngọc Tư,NXB Trẻ, 2013, tr.45- 46) Câu 1 (0.75 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Câu 2 (0.75 điểm). Hình ảnh “những cây phượng, cây bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là cây bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ hoa ra biển nắng” gợi lên điều gì về cuộc sống? Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy được nhà văn sử dụng trong văn bản trên? Câu 4 (0.5 điểm). Đoạn văn của Nguyễn Ngọc Tư gửi gắm đến chúng ta bài học gì? II. Phần làm văn (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu văn: “ Hoa vẫn nở giữa sỏi đá khô cằn.” Câu 2: (5.0 điểm) Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.88) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích. Hết (Đề gồm 02 trang)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN I- NĂM HỌC 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 12 A.Hướng dẫn chung - Vận dụng hướng dẫn chấm chủ động, linh hoạt, đặc biệt khuyến khích những bài viết có sự sáng tạo và phong cách cá nhân của học sinh. - Đánh giá bài làm học sinh một cách tổng thể ở từng câu, từng bài, tránh đếm ý cho điểm, đánh giá chính xác kiến thức và kĩ năng của học sinh. - Điểm toàn bài là 10,0 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm. B. Hướng dẫn chi tiết Câu Yêu cầu về nội dung kiến thức Điểm Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0.75đ Câu 2: Hình ảnh “những cây phượng, cây bò cạp nước, râm bụt và đặc biệt là cây 0.75đ bông giấy bất chấp cái hạn dài khắc nghiệt, tuôn đổ hoa ra biển nắng” gợi lên: - Cuộc sống chứa nhiều nghịch cảnh, biết bao con người đang ngụp lặn trong khó khăn, gian nan. - Dẫu cuộc sống có nhiều khắc nghỉệt, nhưng cuộc sống cũng tồn tại những hiện tượng vươn lên trên nghịch cảnh. Câu 3: Các từ láy được nhà văn sử dụng trong văn bản: mê mỏi, thiu thiu, phe 1.0đ Phần phẩy, chơ vơ, còi cọc, cằn cỗi, xập xệ, săm soi Đọc hiểu - Giá trị của các từ láy: (3,0 điểm) + Những từ láy tượng hình làm cho hình ảnh thiên nhiên và cuộc sống thêm cụ thể, sinh động, dễ giúp người đọc liên tưởng, hình dung. + Những từ láy làm cho lối diễn đạt vừa có sức gợi hình, vừa tăng sức biểu cảm Câu 4: Đoạn văn của Nguyễn Ngọc Tư gửi gắm đến chúng ta bài học: 0.5đ - Thiên nhiên hay con người đôi khi trong đời phải một lần dũng cảm đối diện với gian nan, thử thách. - Sức sống và giá trị của vạn vật phụ thuộc vào cách thiên nhiên và con người tồn tại vững vàng và hữu ích trong bão giông khắc nghiệt. Câu 1: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Hs có thể trình bày đoạn văn theo cách 0.25đ diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: : suy nghĩ về ý nghĩa của câu văn: “Hoa 0.25đ vẫn nở giữa sỏi đá khô cằn”. - Triển khai vấn đề nghị luận: Hs lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển 1.0đ khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau. - Giải thích:
- + Sỏi đá khô cằn là hình ảnh ẩn dụ cho hoàn cảnh gian khổ, khắc nghiệt. + Hoa vẫn nở giữa sỏi đá khô cằn là sự vươn lên mạnh mẽ, bất chấp điều kiện sống khó khăn của thiên nhiên. Từ đó, hình ảnh này gợi lên bản lĩnh kiên cường, tinh thần mạnh mẽ của những người sống đẹp và có ích dẫu cuộc đời nhiều đắng cay, thử thách khắc nghiệt. - Bàn luận: + Trong gian khổ, con người nỗ lực tìm kiếm giải pháp để hóa giải gian nan. + Điều kiện sống là tác nhân bên ngoài, là ngoại cảnh. Muốn thành công, không thể không kể đến vai trò của nội lực bên trong của thiên nhiên và con người. + Thành quả sau cay đắng bao giờ cũng đáng quý. - Bài học nhận thức và hành động: Hãy sống hữu ích, sống đẹp cho dù rơi vào cảnh ngộ như thế nào. - Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng 0.25đ Việt - Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25đ Làm văn (7,0 điểm) Câu 2: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài 0.25đ triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn trích, từ đó nhận xét cảm 0.5đ hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo những nội dung chính sau: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: 0,5đ - Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. - Tác phẩm: in trong tập Mây đầu ô, sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu. “Tây Tiến” thể hiện lối cảm nghĩ riêng đó chính là tấm lòng Quang Dũng đối với một thời lịch sử đã qua. Cả bài thơ là một nỗi nhớ dài: Nhớ những miền đất mà tác giả đã từng qua, nhớ những đồng đội thân yêu, nhớ những kỷ niệm ấm áp tình quân dân kháng chiến. Tất cả những điều ấy được thể hiện bằng cái nhìn đầy lãng mạn của người lính. + Đoạn trích nằm trong mạch cảm xúc trữ tình của bài thơ, thể hiện cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. - Cảm nhận đoạn thơ: * Nội dung: 2.0đ - Hai câu đầu khái quát nỗi nhớ : Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi. - Mở đầu là một tiếng gọi thân thương từ hiện tại về quá khứ: "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!"
- + Thán từ "ơi" => Ngân dài tha thiết, nhiều thanh bằng => nhẹ nhàng, êm ái + "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ miên man, không định hình mà bâng khuâng man mác, không cụ thể mà bao trùm cả không gian và thời gian, nỗi nhớ không đầu, không cuối nhưng đo hết cung bậc cảm xúc. => Bài thơ mở đầu bằng những tiếng thổn thức của lòng người đã xa Tây Tiến và đang sống trong hoài niệm. - Hai câu đầu của bài thơ mang cái bâng khuâng hoài niệm để gọi về những gì thân thuộc đáng nhớ nơi tâm tưởng nhà thơ về một thời Tây Tiến. Nhà thơ cất lên tiếng gọi "Tây Tiến ơi" như gọi người thân yêu, như thức dậy bao kỉ niệm. Theo tiếng gọi ấy, tất cả hiện ra trong nỗi nhớ rừng núi, nơi thử thách cũng là nơi bao bọc, che chở đoàn quân. Hình ảnh con sông Mã chạy suốt theo chặng hành trình, chứng kiến mọi buồn vui, mất mat hi sinh cũng xa dần => Tây Tiến là một thời đi qua, chỉ còn lại nỗi "nhớ chơi vơi". Các câu thơ ấy đã đưa tác giả và người đọc từ thực tại trở về quá khứ để sống trọn vẹn với Tây Tiến. Nỗi nhớ được khắc họa cụ thể: - Nhớ thời tiết Tây Bắc khắc nghiệt với địa hình hiểm trở Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi + Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời” đã diễn tả thật đắt sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. + Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh nghịch. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. ++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. ++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi. => Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ nhiều thanh trắc đầy những nét gân guốc, câu thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại. + Hai câu tiếp: Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền Tây không chỉ được mở ra theo chiều không gian mà còn được khám phá ở chiều thời gian, luôn luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người: Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ, Những tên đất lạ “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những hình ảnh giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa đa dạng, vừa độc đáo
- của núi rừng. - Nhớ những gian khổ hi sinh của đồng đội + Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi cao, vực sâu, rừng thiêng nước độc đã khiến các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên con đường hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề bỏ qua sự khốc liệt ấy: Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! + Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với sự hi sinh thầm lặng trên bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu tính chất gian nan vô định của cuộc hành trình. - Nhớ tình cảm sâu nặng của người dân Tây Bắc: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi + Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày mùa. Tất cả tạo cảm giác êm dịu, ấm áp. + Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùng mạnh, hình ảnh nhẹ nhàng, nét bút mềm mại, giọng thơ tha thiết => Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình; hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn. * Nghệ thuật: + Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn 0.5đ + Thể thơ thất ngôn rắn rỏi, tạo âm hưởng vừa gân guốc bi tráng, vừa tha thiết trữ tình. Sử dụng nhiều từ láy, từ tượng thanh tượng hình , đan xen giữa hình ảnh dữ dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây. + Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối thanh bằng – trắc, vần “ơi” ở hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc biệt, tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ. + Biện pháp tu từ đặc sắc ++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và phối hợp, tạo hiệu ứng âm thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy nỗi nhớ vào lòng người. ++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn. ++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo nên nhiều tầng nghĩa. * Nhận xét về cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng 0.5đ - Cảm hứng lãng mạn là một trong những đặc trưng tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến. Đó là sự khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng. - Cảm hứng lãng mạn được thể hiện ở “cái tôi” của tác giả: nỗi nhớ của nhà thơ với
- đoàn quân Tây Tiến. Đó là nỗi nhớ da diết, khắc khoải về những người đồng chí, đồng đội. Những con người ấy như đã khắc sâu trong trái tim của nhà thơ, để rồi người thi sĩ bộc lộ nỗi nhớ quá chân thực, quá xúc động. - Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong việc sử dụng những thủ pháp như: cường điệu, đối lập, nhằm tô đậm cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái hào hùng, hùng vĩ và cái tuyệt mĩ của con người và thiên nhiên núi rừng Tây Bắc. - Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng trong đoạn thơ Tây Tiến được biểu hiện cụ thể trong lối viết không hướng về cái bi. Có gợi thương, gợi sự đồng cảm nhưng không xoáy sâu vào cảm xúc bi thương. Xuyên suốt khổ thơ, nhà thơ luôn hướng tới những hình ảnh kỳ vĩ “đèo cao”, “vực sâu” “ dốc thăm thẳm” hay “súng ngửi trời”, cùng những hình ảnh thơ mộng “nhà ai”, “mưa xa khơi”, hình ảnh chân thật gần gũi đầy tình người “cơm lên khói”, “nếp xôi”. Tất cả tạo nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy những hiểm nguy và những mất mát hy sinh mà đời lính phải trải qua. => Cảm hứng lãng mạn góp phần thể hiện vẻ đẹp riêng của thơ Quang Dũng, làm phong phú thơ ca viết về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25đ e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn 0.5đ đề nghị luận. (Đáp án gồm 05 trang)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN I- NĂM HỌC 2023 TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH Môn: Ngữ văn – Lớp 12 I. MA TRẬN ĐỀ: Vận dụng Cộng Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao PHẦN I: - Nhận biết - Hiểu được Rút ra bài học dựa trên đoạn văn ĐỌC – HIỂU được phong dụng ý trích cho sẵn cách ngôn dẫn của tác ( 3.0 điểm) ngữ của văn giả bản . Số câu Số câu:3 Số câu:1 Số câu:4. Số điểm Số điểm:2,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 3,0 Tỉ lệ:30% Tỉ lệ % Tỉ lệ 20% Tỉ lệ:10% Vận dụng kiến thức đời sống, kết hợp các thao tác nghị luận để có thể hiểu câu nói trích trong văn PHẦN I: bản LÀM VĂN Vận dụng những kiến thức về tác giả, tác phẩm, về đặc trưng thể ( 7.0 điểm) loại, kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt; biết cách làm bài nghị luận văn học: Cảm nhận đoạn thơ trong bài ”Tây Tiến”, từ đó nhận xét về cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. Số câu Số câu:0 Số câu:0 Số câu:2 Số câu:2 Số điểm Số điểm:0 Số điểm:0 Số điểm: 7,0 Số điểm: 7,0 Tỉ lệ: 70% Tỉ lệ % Tỉ lệ: 0 Tỉ lệ: 0 Tỉ lệ: 70% Tổng số câu Số câu: 3 Số câu: 3 Số câu: 6 Tổng số điểm Số điểm: 2,0 Số điểm: 8,0 Số điểm: 10 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 20% Tỉ lệ: 80% 100%