Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Quế Võ 1 (Có đáp án)

doc 7 trang Nguyệt Quế 29/09/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Quế Võ 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_tay_tien_truong_thpt.doc

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Quế Võ 1 (Có đáp án)

  1. SỞ GD-ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - NĂM HỌC 2022-2023 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 1 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN 12 (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Đề gồm có 2 trang I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Khó có thể nói có ai đó là hoàn hảo, mặt nào cũng tốt, khi nào cũng tốt và ai đó là hoàn toàn ngược lại, không có gì đáng giá cả, cuộc đời họ là một màu đen tuyền. Ngay cả người được coi là xấu nhất, nếu chịu khó nhìn kỹ, theo dõi kỹ, ta vẫn cảm nhận được không ít điều hay lẽ phải với những nét hấp dẫn mà chưa chắc người bình thường đã có. Còn người tốt thì cũng đừng có nghĩ rằng không có lúc nào họ xấu hoặc có những mặt những tính chất khác người khó chịu, làm nhiều người phiền muộn. Vấn đề ta thường thấy ở đây là có người tốt nhiều, người tốt ít, người xấu nhiều, người xấu ít hoặc người này bản chất là tốt hay người kia bản chất là xấu. Nhà văn hóa M. Twain (Mỹ) có dùng một hình ảnh khá chí lý: "Ai cũng có một vầng trăng và một đám mây đen". Câu nói đó có ý nghĩa tích cực là khuyên răn con người hãy luôn làm cho ánh hào quang của vầng trăng thêm rực rỡ và xóa dần màu xám xịt của đám mây đen. Người tốt cũng đừng chủ quan là mình sẽ không biến chất và người xấu cũng không phải không giáo dục được, không tự tu dưỡng điều chỉnh mình được. Đời người là một sự phấn đấu không ngừng, một sự điều chỉnh bổ sung liên tục. (Phong cách sống của người đời,Nhà báo Trường Giang, ttps://www.chungta.com ) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Anh/Chị hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2. Theo tác giả, Vấn đề ta thường thấy là vấn đề gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng 01 biện pháp tu từ trong câu: "Ai cũng có một vầng trăng và một đám mây đen". Câu 4. Lời khuyên về người tốt và người xấu của tác giả gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ
  2. Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập1 tr. 89, NXB Giáo dục, 2008) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, hãy nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu) Họ tên thí sinh: SBD: HẾT
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT LẦN 2 MÔN: NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2022 - 2023 I.ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời sai: 0 điểm. 2 Theo tác giả, vấn đề ta thường thấy là: có người tốt nhiều, người 0,75 tốt ít, người xấu nhiều, người xấu ít hoặc người này bản chất là tốt hay người kia bản chất là xấu. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được đủ ý trên: 0,75 điểm - Trả lời chưa đủ ý được: 0,5-0,25 điểm. - Không trả lời đúng các ý trên: 0 điểm. 3 -Học sinh chỉ ra và nêu tác dụng 01 trong 02 biện pháp tu từ trong 1,0 câu: "Ai cũng có một vầng trăng và một đám mây đen". a. Biện pháp tu từ: ẩn dụ: “vầng trăng”- mặt tốt của con người, “mây đen”- mặt xấu của con người. b. Phép đối: “vầng trăng” đối lập với “mây đen”. - Tác dụng: giúp cho lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm, cụ thể, ấn tượng hơn. Đồng thời nhấn mạnh vào tính tốt xấu của con người, qua đó thể hiện cái nhìn toàn diện khi đánh giá con người của người viết. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được ý 1: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được ý 2: 1,0 điểm. - Học sinh trình bày được nội dung nhưng có cách diễn đạt khác vẫn đạt điểm tối đa. 4 Lời khuyên về người tốt và người xấu của tác giả gợi suy nghĩ : 0,5 - Khi đã thành người tốt, càng phải giữ vững và phát huy những điều tốt đẹp, không rơi vào tự cao, tự mãn. - Khi lỡ làm điều sai lầm, rơi vào cái xấu, cần phải tìm cách sửa chữa cái sai kịp thời, đừng nên tự ti, mặc cảm tội lỗi. Hướng dẫn chấm: - Học sinh có thể rút ra nhiều bài học khác nhau miễn là đúng với nội dung đoạn trích. Giáo viên linh hoạt khi chấm. - Học sinh trình bày thuyết phục, rõ ràng: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời: 0 điểm. II.LÀM 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một 2,0 VĂN đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống.
  4. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25 - Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ. - Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa sự phấn đấu 0,25 không ngừng của con người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1,0 lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề: ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Sự phấn đấu không ngừng nghỉ ấy chính là sự cố gắng của mỗi người khi muốn đạt được thành công hay điều mong muốn. Sự phấn đấu không ngững nghỉ đến từ sâu trong tâm trí ta vì mong muốn, ước muốn đạt được thành công hay điều gì đó. -Ý nghĩa sự phấn đấu không ngừng của con người trong cuộc sống: + Sự phấn đấu không ngừng tạo cho con người sự bền bĩ, gắng sức nhằm đạt tới mục đích cao đẹp; +Sự phấn đấu không ngừng giúp con người trở nên năng nổ, cần cù, không chỉ có thể có được thành tựu trong công việc mà còn có thể tạo cho họ nhiều cơ hội. +Sự phấn đấu không ngừng tạo nên sức mạnh tinh thần để chiến thắng chính mình, xoá tan đám mây đen để hiện ra vầng trăng sáng ngời, thay cái xấu thành cái tốt. - Phê phán những người không có sự cố gắng, thiếu ý thức phấn đấu, tự mãn hoặc tự ti - Bài học nhận thức và hành động. + Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn để thấy rằng sự phấn đấu không ngừng là rất cần thiết, nhằm khẳng định vị trí của mình trong xã hội; + Mỗi người cần có hành động đúng đắn: sống là hành động, phấn đấu không ngưng nghỉ để biến ước mơ, hoài bão thành hiện thực. - Lấy dẫn chứng để chứng minh Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ tầm quan trọng của sự phấn đấu không ngừng nghỉ trong cuộc sống; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, Từ đó hãy nhận 5,0 xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng. 1.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn 0,25
  5. đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp hình tượng 0,5 người lính và bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng 3.Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai 3,5 vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau: a. Giới thiệu vài nét về tác giả (0,5 điểm) - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng, nghệ sĩ đa tài Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. - Tây Tiến bao trùm là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân. Trong đó nổi bật là đoạn thơ khắc họa thành công hình ảnh người lính Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo. - Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình cho bút pháp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng khi khắc họa vẻ đẹp người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi tráng, hào hùng với sức mạnh và lý tưởng và sự hi sinh cao cả mà cội nguồn là lòng yêu nước. b. Cảm nhận hình tượng người lính *. Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn (0,5 điểm) - Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn sau cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) *. Vẻ đẹp gắn với lý tưởng và sự hi sinh cao đẹp (`1,25 điểm) - Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che giấu sự thực tàn khốc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường, lẫm liệt, hùng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm. - Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lý tưởng quên mình vì Tổ Quốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội, bi tráng của dòng sông Mã:
  6. Áo bào thay chiếu anh về đất Sông mã gầm lên khúc độc hành Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹp bi tráng, chói ngời lý tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thưở xưa một đi không trở lại. Hình tượng người lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi hùng, bi tráng gắn với lý tưởng cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ Quốc mà hi sinh. * Nghệ thuật (0,25 điểm) - Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ tài hoa và xúc cảm mãnh liệt; hình ảnh thơ sáng tạo, kết hợp từ Hán Việt và thuần Việt; nhiều biện pháp tu từ đã làm nên sức sống của hình tượng nghệ thuật, rung động người đọc. c. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng (0,5 điểm) - Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật; không né tránh cái chết khi miêu tả sự hi sinh của người lính. Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng - Bút pháp lãng mạn: + Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính + Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng. + Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: Hiện thực, thiếu thốn, bệnh tật, chết đói đối lập với sức mạnh dữ dội , lẫm liệt và lý tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng + Thể hiện ở bút pháp lý tưởng hóa hình tượng. Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp của người lính chống Pháp d. Đánh giá chung (0,5 điểm) - Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lý tưởng và sự hi sinh cao cả. - Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện thực đến trần trụi nhưng lãng mạn đến bay bổng, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. 4. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 5. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
  7. luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, nhận xét; biết so sánh, mở rộng để làm nổi bật ý kiến; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm toàn bài 10 HẾT