Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Quế Võ 3 (Có đáp án)

doc 6 trang Nguyệt Quế 24/09/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Quế Võ 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_tay_tien_truong_thpt.doc

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tây Tiến - Trường THPT Quế Võ 3 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA MÔN THI TN THPT. LẦN I TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 3 Năm học 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn. Khối 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Bạn hãy dành một chút thời gian để đứng trước gương và mỉm cười những khi buồn. Mọi chuyện rồi sẽ qua nếu bạn biết cách đón nhận và vượt lên những điều không mong đợi của cuộc sống. Hãy dành một chút thời gian để suy nghĩ và chiêm nghiệm những gì mình đã làm, vì đó là cội nguồn của sức mạnh. Hãy dành một chút thời gian để tận hưởng cuộc sống này, vì nếu bạn không cảm nhận đầy đủ được ý nghĩa sự hiện diện của bạn trên cõi đời này, bạn sẽ để những cơ hội đến với mình trôi qua một cách vô ích. Hãy dành một chút thời gian để đọc sách vì đó chính là con đường ngắn nhất đưa bạn đến sự thông thái và trí tuệ. Hãy dành một chút thời gian để yêu thương mọi người và đón nhận tình yêu mọi người dành cho bạn, vì đó là điều vô giá mà chỉ có con người chúng ta mới cảm nhận được. Hãy dành một chút thời gian để cùng chia sẻ những khó khăn với mọi người. Một ngày trôi qua thật ngắn ngủi và vô vị khi ta chỉ nghĩ cho bản thân mình mà không quan tâm đến những người xung quanh. Hãy dành một chút thời gian để làm việc. Không phải công việc nào cũng đem lại sự thăng tiến và thành đạt cho bạn, nhưng nếu không làm gì cả, bạn sẽ không bao giờ có cơ hội biết đến thành công. (Hãy dành chút thời gian mỗi ngày, Trích Hạt giống tâm hồn 6, NXB Tồng hợp TPHCM, tr. 62-63) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2: Theo tác giả, tại sao nên dành một chút thời gian để đọc sách? Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong các câu sau: Hãy dành một chút thời gian để suy nghĩ và chiêm nghiệm những gì mình đã làm, vì đó là cội nguồn của sức mạnh. Hãy dành một chút thời gian để tận hưởng cuộc sống này, vì nếu bạn không cảm nhận đầy đủ được ý nghĩa sự hiện diện của bạn trên cõi đời này, bạn sẽ để những cơ hội đến với mình trôi qua một cách vô ích. Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/chị qua văn bản trên là gì? Tại sao? 1
  2. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải chia sẻ với mọi người trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về bút pháp lãng mạn của Quang Dũng. Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011). Hết (Đề bài gồm có 02 trang) Họ và tên học sinh: Số báo danh: 2
  3. SỞ GD & ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 3 KIỂM TRA MÔN THI TN THPT. LẦN I Năm học 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn. Khối 12 Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,75 2 Theo tác giả, nên dành một chút thời gian để đọc sách vì đó chính là con 0,75 đường ngắn nhất đưa bạn đến sự thông thái và trí tuệ. 3 - Chỉ ra một trong các biện pháp tu từ: 0,5 + Điệp ngữ: Hãy dành một chút thời gian. + Lặp cấu trúc: Hãy dành một chút thời gian để vì - Hiệu quả: + Nhấn mạnh sự tha thiết của tác giả khi khuyên mọi người phải biết sử dụng quỹ thời gian của mình một cách hợp lí, biết dành thời gian cho những điều quan trọng và ý nghĩa trong cuộc đời như là nhìn lại những việc mình đã làm, 0,5 tận hưởng cuộc sống để từ đó biết sống đẹp hơn, ý nghĩa hơn. + Tạo nên cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, tăng tính thuyết phục cho lời văn. Mang đến một giọng điệu khẩn thiết, chân thành. 4 - Học sinh nêu một thông điệp có ý nghĩa của văn bản. Có thể theo những 0,25 gợi ý sau: + Cần phải sống lạc quan. + Cần phải biết suy nghĩ nhìn nhận lại những việc mình đã làm. + Cần dành thời gian cho việc đọc sách. . - Học sinh lí giải một cách thuyết phục. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục đạt 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng đạt 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn về vấn đề cần phải biết chia sẻ với mọi người. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết phải chia sẻ với mọi người trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề con người cần phải chia sẻ với mọi người. 3
  4. Đoạn văn có thể triển khai theo hướng sau: - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Thân đoạn: + Chia sẻ là gì? Chia sẻ là một tình cảm xuất phát từ trái tim, là sự đồng cảm và tình yêu thương giữa người với người. Được thể hiện qua những hành động quan tâm, lo lắng và giúp đỡ những người xung quanh. Là cho đi mà không cần nhận lại. + Tại sao cần chia sẻ? Chia sẻ để tạo dựng nên những mối quan hệ xã hội tốt, đồng thời cũng mang tới sự gắn kết với những người xung quanh. Khi ta sẻ chia, giúp đỡ dù chỉ là một chút cũng có thể khiến ta cảm thấy hạnh phúc, thanh thản hơn rất nhiều. Những người xung quanh sẽ có cách đánh giá và nhìn nhận cuộc sống này một cách chân thành nhất. Xã hội sẽ tốt đẹp hơn. + Dẫn chứng + Bình luận: Sự sẻ chia cũng giống như thứ keo gắn kết con người với nhau. Nếu như không có sự sẻ chia, giúp đỡ thì cuộc sống chúng ta sẽ trở nên thiếu ý nghĩa cũng giống như chúng ta tự cô lập bản thân với các mối quan hệ. Cần phân biệt giữa sẻ chia chân thành và sẻ chia với mục đích trục lợi. Phải biết sẻ chia, giúp đỡ đúng người bởi sẽ có những người lợi dụng lòng tốt đó, coi đó như là lẽ đương nhiên. Phê phán những người ích kỉ, không biết chia sẻ. + Bài học: Thấy được sự cần thiết phải biết chia sẻ. Sự chia sẻ phải đến từ tấm lòng chân thành của mình, có vậy người nhận được sự giúp đỡ mới có thể cảm nhận và có thái độ tích cực với nó. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về đoạn thơ. Từ đó nhận xét về bút pháp lãng mạn của Quang 5,0 Dũng. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ. Từ đó nhận 0,5 xét về bút pháp lãng mạn của Quang Dũng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu về tác giả Quang Dũng (0,25 điểm), bài thơ “Tây Tiến” và đoạn 0,5 trích (0,25 điểm) 4
  5. *Cảm nhận về đoạn thơ 2,5 - Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm lên cả không gian và thời gian : Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi đêm hơi Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kìm nén nổi, nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi. Hai chữ "chơi vơi" như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ. - Sự hiểm trở, dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm xa khơi + Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời đã diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. + Hai chữ "ngửi trời" được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa có chất tinh nghịch của người lính. Núi cao tưởng chừng chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút". Người lính trèo lên những ngọn núi cao dường như đang đi trong mây, mũi súng chạm tới đỉnh trời. + Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thắng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. + Đọc câu thứ tư, có thể hình dung cảnh những người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ngang ra xa qua một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi. => Bốn câu thơ này phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng đặc biệt. Sau ba câu thơ được vẽ bằng những nét gân guốc, câu thứ tư được vẽ bằng một nét rất mềm mại. Quy luật này cũng giống như cách sử dụng những gam màu trong hội họa giữa những gam màu nóng, tác giả sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại cả khổ thơ. - Hình ảnh người lính dầu dãi trong gian khổ hi sinh nhưng cũng hết sức thanh thản Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên sũng mũ bỏ quên đời + Từ láy dãi dầu thể hiện những vất vả nhọc nhằn của các anh khi hành quân qua miền tây đầy núi cao vực sâu, thác ghềnh dữ dội. + Hai câu thơ như một bức kí họa đầy ấn tượng về người lính Tây Tiến. Có thể hiểu đây là hình ảnh người lính buông mình vào giấc ngủ hiếm hoi trong phút dừng chân, cũng có thể hiểu đây là câu thơ miêu tả một thực tế đau xót trên chiến trường khi người lính hi sinh trên đường hành quân. Tuy nhiên ngay cả lúc hi sinh người lính vẫn trong đội hình chiến đấu, đội hình đánh giặc với súng mũ bên mình. + Cách diễn đạt chủ động không bước nữa, bỏ quên đời đã làm hiện lên sự kiêu bạc ngang tàng của những người chiến binh dãi dầu mưa nắng. Tác giả đã làm hiện lên không phải khó khăn mà là tinh thần dũng cảm vượt lên trên khó khăn. Đó chính là vẻ đẹp hào hùng của những người chiến sĩ kiên cường sẵn sàng đương đầu với tất cả những thử thách gian truân. - Vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê gớm của núi rừng miền Tây được tiếp tục khai thác ở chiều thời gian. 5
  6. Chiều chiều trêu người - Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ: Nhớ ôi thơm nếp xôi Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút và hương thơm lúa nếp ngày mùa xua tan vẻ mệt mỏi trên gương mặt những người lính, khiến họ tươi tỉnh hẳn lên. Hai câu thơ này tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc bước sang đoạn thơ thứ hai. - Nghệ thuật + Thể thơ 7 chữ tạo cho bài thơ sắc thái vừa cổ kính trang nghiêm vừa phóng khoáng bay bổng. + Kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi hùng đã tạo nên tính sử thi đậm nét của bài thơ. + Ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu với giá trị biểu cảm mạnh mẽ. + Biện pháp tu từ đặc sắc: điệp từ, nhân hóa, đối lập. *Nhận xét về bút pháp lãng mạn của Quang Dũng 0,5 - Quang Dũng là một hồn thơ đầy lãng mạn và tài hoa. - Bút pháp lãng mạn thể hiện ở cái tôi trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng. Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có viết về cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa. Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa. Hay viết về nỗi buồn và cái chết nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng. - Cảm hứng lãng mạn thường tìm đến cách diễn đạt khoa trương, phóng đại, đối lập, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, tác động mạnh vào cảm xúc của người đọc. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. + Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. + Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Hết (Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) 6