Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập - Trường THPT Thuận Thành số 1 (Có đáp án)

docx 6 trang Nguyệt Quế 29/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập - Trường THPT Thuận Thành số 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_tuyen_ngon_doc_lap_t.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập - Trường THPT Thuận Thành số 1 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM TRƯỜNG THPT THUẬNTHÀNH SỐ I NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 12 Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề I . ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau. Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara còn là những khu rừng xanh tốt, cây cối um tùm. Các loài cây đều thỏa thuê hút và tận hưởng dòng nước ngầm dồi dào mát lành và thi nhau đâm cành trổ lá xum xuê. Riêng có cây sồi Tenere là vẫn chịu khó đâm xuyên những chiếc rễ của mình xuống tận sâu dưới lòng đất. Cho đến một ngày kia khi nguồn nước ngỡ như vô tận bỗng cạn kiệt dần rồi biến mất hẳn, các loài cây đều không chịu nổi hạn hán và chết dần, duy chỉ có cây sồi Tenere là vẫn còn tồn tại giữa sa mạc Sahara. Tên tuổi của nó được cả thế giới biết đến khi một mình đứng giữa sa mạc, xung quanh bán kính 400km không một bóng cây nào bầu bạn. Người ta kinh ngạc khi phát hiện ra rễ cây đã đâm sâu xuống đất tận 36m để tìm nước. Bạn có thấy rằng trong cuộc sống cũng có một dòng chảy luôn vận động không ngừng không? Đó chính là thời gian; nó quan trọng như là nước đối với cây cối. Sẽ có những người chỉ sử dụng thời gian để lớn lên, hưởng những thú vui đời thường và rồi những thách thức cuộc đời sẽ đánh gục họ, khiến họ phải đau khổ, giống như những cái cây chỉ biết “hút và tận hưởng”. Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cầy sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình. Họ hiểu triết lí: Bộ rễ yếu ớt không thể nào giữ được cái thân to khoẻ. Bạn khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về những kĩ năng và kiến thức nền tảng. (Phỏng theo Hạt giống tâm hồn – Câu chuyện về cây sồi, Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu văn sau :“Nhưng có những người có sự chuẩn bị tốt, họ học cách sử dụng thời gian hiệu quả, họ đầu tư cho sự phát triển bản thân cũng giống như cây sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ của mình”. Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hai hình ảnh: Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn nước và hình ảnh những loài cây khác chỉ biết “hút và tận hưởng”? Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về việc chuẩn bị kĩ năng và kiến thức nền tảng như thế nào để thành công . Câu 2 (5,0 điểm) Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh viết:
  2. Hỡi đồng bào cả nước. “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.” Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) Phân tích đoạn trích trên, từ đó nhận xét về nghệ thuật lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh. HẾT
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA KHẢO SÁT KHỐI 12 – LẦN 1 NĂM HỌC: 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/phương thức nghị luận 0.75 2 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: 0.75 + So sánh: Con người biết sử dụng thời gian hiệu quả,biết đầu tư cho sự phát triển của bản thân - Cây sồi đầu tư cho sự phát triển bộ rễ . - Tác dụng : khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian. Con người muốn tồn tại trong xã hội cạnh tranh khốc liệt hiện nay cần biết sử dụng thời gian hợp lí để đầu tư cho sự phát triển của bản thân. - Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng, gợi nhiều suy ngẫm về những cách sống của con người thời hiện đại. 3 - Hình ảnh cây sồi Tenere với bộ rễ đâm sâu xuống lòng đất để tìm 1.0 kiếm nguồn nước là biểu tượng cho những người biết tranh thủ thời gian để học tập mọi kĩ năng và kiến thức cần thiết để sinh tồn. - Hình ảnh những cây chỉ biết “hút và tận hưởng” là biểu tượng cho những người chỉ biết lãng phí thời gian vào những việc vô bổ và hưởng thụ lạc thú của cuộc đời mà không biết lo xa, phòng bị trước cho bản thân 4 Học sinh cần rút ra thông điệp phù hợp. Có thể rút ra một trong những 0.5 thông điệp sau: - Về thái độ sống biết lo xa, phòng trước mọi biến cố không may trong cuộc đời. - Về việc tranh thủ thời gian để học hỏi mọi kiến thức và kĩ năng cần thiết. II LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Bạn khó có thể thành 2.0 công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền tảng. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : 0.25 Khó có thể thành công nếu không có sự chuẩn bị tốt về kỹ năng và kiến thức nền tảng. c. Triển khai vấn để nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận 1.0 phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về cách sống của con người trong xã hội hiện đại
  4. ngày nay. Có thể theo hướng sau: - “Thành công”: Là có được thành quả, đạt được những mục đích mà mình đặt ra. - “Kỹ năng”: Là khả năng thích nghi, ứng phó và giải quyết các tình huống thực tiễn. - “Kiến thức”: Là những hiểu biết có được từ sách vở và đời sống thông qua quá trình học tập, trải nghiệm. =>Muốn có được thành công trong cuộc sống cần phải chuẩn bị tốt cả về kỹ năng và kiến thức cơ bản. - Thành công luôn là đích đến của mỗi người trong cuộc sống. Cuộc sống luôn có những khó khăn, thuận lợi chia đều cho mỗi người, vì vậy cần biết vượt qua những khó khăn, tận dụng những thuận lợi để đạt được mục đích của mình. - Kỹ năng và kiến thức chính là nền tảng để có được thành công. + Việc rèn luyện kỹ năng sống giúp con người thích ứng và hòa nhập với môi trường sống. + Việc tích lũy kiến thức giúp con người tăng vốn hiểu biết để khám phá thế giới, khẳng định bản thân, vươn tới thành công. ( Dẫn chứng từ thực tế cuộc sống để minh họa) - Rút ra bài học nhận thức và hành động. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0.25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có 0.25 cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích đoạn trích mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí 5,0 Minh, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp văn chính luận của Bác. a. Yêu cầu chung - Nắm chắc phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận văn học. - Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Lập luận chặt chẽ, văn phong trong sáng, có cảm xúc. b. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày, sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách, nhưng về cơ bản cần bảo đảm những nội dung sau: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giá trị đoạn văn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh; nhận xét về vẻ đẹp văn chính luận của Bác. 1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (0.5đ): 0,5 - Hồ Chí Minh: không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam mà còn là nhà văn, nhà thơ lớn với nhiều tác phẩm có giá trị. - Tuyên ngôn độc lập là tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của Người, ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt -> “là một văn kiện lịch sử vô giá", “một áng văn chính luận mẫu mực". - Đoạn trích: nêu và khẳng định quyền độc lập dân tộc và quyền của mỗi con người trên cơ sở nghệ thuật lập luận chặt chẽ, đanh thép,
  5. thuyết phục. 2. Cảm nhận về đoạn trích 3.0 * Về nội dung tư tưởng: đoạn mở đầu hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. - Hồ Chí Minh đã chỉ ra và khẳng định: quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng của con người "không ai có thể xâm phạm được". - Nội dung tư tưởng của đoạn văn mở đầu càng trở nên sâu sắc vì từ những quyền thiêng liêng của con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh nâng lên quyền của các dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Tư tưởng vĩ đại ấy không chỉ thể hiện khát vọng về độc lập tự do của nhân dân ta mà còn phản ánh khát vọng của các dân tộc trên thế giới. -> Là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nó như phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau thế kỉ XX * Về nghệ thuật lập luận: đoạn mở đầu được lập luận chặt chẽ, sắc sảo sáng tạo, giàu sức thuyết phục. - Mở đầu: Trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 để nêu nguyên lí độc lập => Thái độ khôn khéo, kiên quyết, tự hào. - Thủ pháp nghệ thuật gậy ông đập lưng ông. - Sau đó suy rộng ra: quyền của các dân tộc => Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận lôgíc, giàu sức thuyết phục, cái trước là tiền đề cho cái sau.”Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”Một khẳng định chắc nịch. - Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm. 3. Đánh giá chung: 1.0 - Đoạn trích chứa đựng những tư tưởng lớn với nhiều ý nghĩa sâu sắc, minh bạch, công khai. Đó là đoạn văn mẫu mực trong một bản Tuyên ngôn bất hủ. - Cách viết ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp; văn phong đặc sắc, thấm thía, rung động lòng người. - Thái độ, tình cảm chân thành, giàu tình yêu thương nhân dân, đất nước; kiên quyết, dứt khoát trước kẻ thù. * Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0.25 * Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách 0.25 diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0