Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Việt Bắc - Trường THPT Lý Thái Tổ (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 29/09/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Việt Bắc - Trường THPT Lý Thái Tổ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_viet_bac_truong_thpt.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Việt Bắc - Trường THPT Lý Thái Tổ (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ NĂM HỌC 2022-2023 Đề thi có 02 trang Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản : “Khúc xương đùi của nhân loại” Margaret Mead (1901-1978) là nhà nhân chủng học nổi tiếng của Mỹ, thường được mời làm diễn giả cũng như thỉnh giảng ở nhiều trường đại học. Trong một buổi giảng của M.Mead, một sinh viên hỏi bà là dấu hiệu đầu tiên của nền văn minh nhân loại là gì? Các sinh viên mong đợi M.Mead nói về những chiếc bình bằng đất sét, công cụ để săn bắn, đá mài, hoặc các đồ tạo tác tôn giáo. Nhưng không. Mead nói rằng bằng chứng đầu tiên của nền văn minh là một chiếc xương đùi bị gãy có niên đại khoảng 15.000 năm trước, được tìm thấy trong một địa điểm khảo cổ. Xương đùi là xương dài nhất trong cơ thể, liên kết hông với đầu gối. Trong thời kỳ chưa có các biện pháp chữa trị của y học hiện đại, cần khoảng sáu tuần nghỉ ngơi không vận động để xương đùi bị gãy có thể lành lại. Mẫu xương người mà bà M.Mead tìm thấy rất đặc biệt, vì nó đã bị gãy và đã lành. Mead giải thích rằng trong thế giới động vật, nếu một cá thể bị gãy chân, cá thể ấy sẽ chết. Nó không thể chạy khỏi nguy hiểm, nó không thể tự đến nguồn nước hoặc săn tìm thức ăn. Bị thương theo cách này, cá thể sẽ là bữa tiệc cho những kẻ săn mồi. Không có sinh vật nào sống sót với một cái chân gãy đủ lâu để xương lành lại. Bởi vậy Margaret Mead cho rằng, xương đùi một người bị gãy đã lành là bằng chứng cho thấy một (hoặc nhiều) người khác đã dành thời gian ở lại với người bị nạn, băng bó vết thương, đưa người đó đến nơi an toàn và chăm sóc họ hồi phục. Xương đùi được chữa lành cho thấy ai đó đã giúp đỡ đồng loại, thay vì bỏ rơi họ để cứu lấy mạng sống của chính mình. “Giúp đỡ người khác vượt qua khó khăn là lúc nền văn minh nhân loại bắt đầu” Margaret Mead nói, “Đừng bao giờ nghi ngờ rằng một nhóm nhỏ những con người tử tế, tận tâm có thể thay đổi thế giới. Xét đến cùng, đó là tất cả những gì chúng ta có." (Phạm Gia Hiền - Lược dịch từ Tạp chí Fobes) Thực hiện các yêu cầu sau: 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 2. Theo nhà nhân chủng học Margaret Mead “chiếc xương đùi bị gãy có niên đại khoảng 15.000 năm trước” mang ý nghĩa biểu tượng gì?
  2. 3. Sự khác biệt giữa “một cá thể động vật bị gãy chân” và “xương đùi một người bị gãy đã lành” trong văn bản là gì? Ý nghĩa của sự khác biệt ấy? 4. Thông điệp nào từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị ? Vì sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải giúp đỡ người khác vượt qua khó khăn. Câu 2. (5,0 điểm): - Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. (Trích“Việt Bắc”- Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB GD, 2008, tr 110) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Hết
  3. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính trong văn bản: Nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. 2 Theo nhà nhân chủng học Margaret Mead “chiếc xương đùi bị 0,75 gãy có niên đại khoảng 15.000 năm trước” mang ý nghĩa biểu tượng: ĐỌC - Sự giúp đỡ con người lúc khó khăn HIỂU - Dấu hiệu đầu tiên của nền văn minh nhân loại. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. 3 * Sự khác biệt giữa “một cá thể động vật bị gãy chân” và “xương 1,0 đùi một người bị gãy đã lành” trong văn bản là - Trong thế giới động vật, nếu một cá thể bị gãy chân, cá thể ấy sẽ chết - “Xương đùi một người bị gãy đã lành” cho thấy ai đó đã giúp đỡ đồng loại, thay vì bỏ rơi họ để cứu lấy mạng sống của chính mình. * Ý nghĩa của sự khác biệt ấy : - Các cá thể động vật trong thế giới tự nhiên không có sự kết nối, yêu thương - Con người khác động vật trong tự nhiên bởi con người có tình người, biết yêu thương, chia sẻ với đồng loại. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0.5 điểm - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. 4 * Học sinh có thể lựa chọn một thông điệp cho bản thân như: 0,5 - Sức mạnh của tình người - Cần biết giúp đỡ, chia sẻ với người khác trong khó khăn, hoạn
  4. nạn. * Lí giải sự lựa chọn ấy hợp lí, thuyết phục. - Cuộc sống luôn có những khó khăn, thử thách đòi hỏi con người phải đối mặt, vượt qua. - Khi có sự chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ, con người có thêm động lực, sức mạnh để vượt qua những khó khăn dễ dàng hơn Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc rút ra được một bài học có ý nghĩa : 0,5 điểm. - Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một 2,0 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải giúp đỡ người khác vượt qua khó khăn. LÀM VĂN a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự cần thiết phải giúp đỡ 0,25 người khác vượt qua khó khăn. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được sự cần thiết phải giúp đỡ người khác vượt qua khó khăn. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: Giúp đỡ là chia sẻ, san sẻ với người khác bằng lời nói, hành động, vật chất, tinh thần để giúp họ vượt qua những khó khăn đang gặp phải. - Bàn luận: Vì sao cần giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn: + Ai trong cuộc sống cũng có lúc gặp khó khăn, những khó khăn đó gây áp lực cho con người cả về thể chất và tinh thần. + Khi đối mặt với khó khăn, thử thách, con người sẽ cố gắng giải quyết nhưng nếu có sự giúp đỡ của mọi người thì khó khăn đó có thể sẽ được giải quyết dễ dàng, tốn ít thời gian hơn. + Việc giúp đỡ người khác trong khó khăn sẽ lan tỏa những điều tốt đẹp đến những người xung quanh mình, làm cho mọi người tin
  5. vào những điều tốt đẹp còn có trong cuộc sống. + Giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn cũng là giúp đỡ chính mình, đem đến niềm vui cho bản thân vì ta thấy mình là người có ích. (HS lấy dẫn chứng minh họa hợp lí) + Phê phán lối sống ích kỉ, hẹp hòi, vô cảm, vô ơn Liên hệ bản thân: Hãy giúp đỡ người khác vượt qua khó khăn khi bạn có thể. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. 2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong tác phẩm Việt Bắc. Từ đó nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích thơ Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, 0,25 thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
  6. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nỗi nhớ của người chiến sĩ cách mạng về xuôi với cảnh và người nơi chiến khu Việt Bắc. 0,5 Hướng dẫn chấm - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: * Khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc. - “Việt Bắc” là bài thơ xuất sắc của ông, là một bản hùng ca đồng thời là khúc tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến 0.5 - Vị trí đoạn thơ: Lượt đối đáp thứ hai trong đoạn trích “Việt Bắc” Là câu trả lời của người đi (người chiến sĩ cách mạng về xuôi) cho câu hỏi của người ở lại (đồng bào ở chiến khu Việt Bắc) * Cảm nhận đoạn thơ - Tác phẩm được viết vào tháng 10/1954 nhân một sự kiện có tính 2.5 lịch sử, các cơ quan trung ương Đảng dời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Bốn câu đầu Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu + Cặp đại từ “Ta -mình” trở đi trở lại mang âm hưởng dân gian, thể hiện sự gắn bó quấn quýt không thể tách rời + Chữ “mình”trong câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình” được dùng sáng tạo, vừa chỉ người đi, vừa chỉ người ở lại, người đi và người ở có sự đồng điệu, thấu hiểu về tình cảm. + Hình ảnh so sánh “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” nhắc nhở truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, khẳng định tình cảm son sắt của người đi dành cho đất và người Việt Bắc. - Sáu câu sau
  7. Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. + Bộc lộ nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng; khẳng định tấm lòng thủy chung, ân nghĩa với quê hương Việt Bắc của người cán bộ về xuôi; (điệp từ nhớ, điệp ngữ nhớ từng; hình ảnh so sánh Nhớ gì như nhớ người yêu; ) + Thể hiện niềm say đắm trước vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc, bộc lộ tình yêu thiết tha, trìu mến của tác giả với cảnh vật và con người nơi đây. ++ Say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên (các địa danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê; hình ảnh bản khói cùng sương, Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, rừng nứa, bờ tre ) -> Không gian đặc trưng của núi rừng Việt Bắc: vừa thơ mộng, êm đềm, vừa rộng lớn, mênh mông, kì vĩ; thiên nhiên và con người hài hòa. ++ Say đắm trước bức tranh sinh hoạt của con người (Nhớ từng bản khói cùng sương/ Sớm khuya bếp lửa người thương đi về) -> Bức tranh sinh hoạt của đồng bào Việt Bắc rất bình dị, thân thuộc, giàu chất thơ. - Tình cảm của tác giả đối với quê hương Việt Bắc được thể hiện bằng thể thơ lục bát; ngôn ngữ thơ gợi hình, gợi cảm, biện pháp tu từ so sánh, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê, cách sử dụng đại từ xưng hô “mình – ta”; hình ảnh thơ được chắt lọc từ cuộc sống sinh hoạt và thiên nhiên nơi núi rừng Việt Bắc đậm đà màu sắc núi rừng; giọng điệu vừa say mê vừa hoài niệm thiết tha => Đoạn thơ thể hiện một cách xúc động tình cảm ân nghĩa thủy chung của tác giả đối với quê hương Việt Bắc, góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Đó cũng là tiếng lòng của hàng triệu con người Việt Nam yêu nước đối với quê hương cách mạng. Đoạn thơ cũng góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu Hướng dẫn chấm: Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm, phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm; phân tích chung chung, chưa rõ các ý: 0,75 điểm - 1,25 điểm; phân tích sơ lược, không rõ các ý: 0,25 điểm - 0,5 điểm
  8. *Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - Yếu tố trữ tình chính trị thể hiện ở sự sáng tạo tình huống chia li để bày tỏ ân tình cách mạng. - Tính dân tộc đậm đà của thơ Tố Hữu: + Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, cách sử dụng cặp đại từ “ mình - ta ” ngọt ngào, cách ví von, so sánh gần gũi, dân dã 0.5 + Đoạn thơ thể hiện tình cảm ”uống nước nhớ nguồn”, đó là tình cảm gắn bó sâu nặng của người cán bộ cách mạng về xuôi với Việt Bắc cũng là truyền thống đạo lí của con người Việt Nam - Giọng điệu thơ: tâm tình ngọt ngào. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được các ý:0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0.25 điểm d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,5 vấn đề nghị luận. Tổng 10,0