Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Việt Bắc - Trường THPT Thuận Thành số 2 (Có đáp án)

docx 8 trang Nguyệt Quế 29/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Việt Bắc - Trường THPT Thuận Thành số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_viet_bac_truong_thpt.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Việt Bắc - Trường THPT Thuận Thành số 2 (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT BẮC NINH KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022-2023 TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 2 Môn: Ngữ văn ( Đề thi có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích: Tôi ở thành Sơn chạy giặc về Em từ chinh chiến cũng ra đi Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì. Vầng trán em vương trời quê hương Mắt em dìu dịu buồn Tây phương Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm Em đã bao ngày em nhớ thương? Mẹ tôi em có gặp đâu không? Bao xác già nua ngập cành đồng, Tôi cũng có một thằng em nhỏ Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông? Từ độ thu về hoang bóng giặc Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn Đất đá ong khô nhiều suối lệ Em đã bao ngày lệ chứa chan. (Tuyển tập Quang Dũng, Trần Lê Văn tuyển chọn và giới thiệu, NXB Văn học, 2000) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Nhân vật trữ tình em trong khổ thơ thứ hai được khắc họa qua hình ảnh nào. Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:
  2. Mẹ tôi em có gặp đâu không? Bao xác già nua ngập cành đồng, Tôi nhớ một thằng con bé dại Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông? Câu 4: Suy nghĩ của anh (chị) về hai câu thơ: Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn/ Đất đá ong khô nhiều suối lệ? Hãy rút ra một bài học có ý nghĩa sâu sắc từ đoạn trích. II. LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của việc sống có trách nhiệm đối với quê hương. Câu 2 (5.0 điểm) - Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già. Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa? - Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu (Trích Việt Bắc,Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.110) Cảm nhận về đoạn thơ trên, từ đó nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được thể hiện trong đoạn thơ. Hết
  3. HƯỚNG DẪN – ĐÁP ÁN Phần Câu NỘI DUNG Điểm I ĐỌC- HIỂU 3.0 Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. 0.75 Hướng dẫn chấm: 1 - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời thừa phương thức trừ 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời: 0 điểm. 2 Nhân vật trữ tình “em” được miêu tả qua hình ảnh “vầng trán 0.75 em vương trời quê hương” và “mắt em dìu dịu buồn”. - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Trả lời thiếu 01 ý trừ 0,25 điểm. - Nếu học sinh trả lời phương án khác không cho điểm. - Biện pháp tư từ được sử dụng: Câu hỏi tu từ: 1.0 Mẹ tôi em có gặp đâu không? Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông? - Tác dụng: + Diễn tả tâm trạng hoảng hốt, lo âu, nỗi xót xa của nhân vật trữ tình tôi trước hiện thực bao xác già nua ngập cánh đồng, 3 bao xác trẻ trôi sông. Đó là hiện thực đau thương, chết chóc, là nỗi đau kinh hoàng của dân tộc dưới bàn tay bạo tàn của quân xâm lược. + Tăng giá trị biểu cảm cho khổ thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đủ ý: 1,0 điểm. - Học sinh gọi tên được biện pháp tu từ cho 0,25 điểm. -Học sinh không chỉ ra được dẫn chứng câu hỏi tư từ trừ: 0,25 điểm.
  4. - Học sinh phân tích tác dụng của biện pháp tu từ thiếu 01 ý trừ: 0,25 điểm. - Xác định sai biện pháp tu từ không cho điểm. - Hai câu thơ: Điêu tàn ôi lại nối điêu tàn/ Đất đá ong khô 0.5 nhiều suối lệ nhấn mạnh hậu quả của những cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa. Chiến tranh đi qua nhưng vẫn còn lại những vết thương khó lành, sự đổ nát, điêu tàn, những đau thương mất mát. - Bài học: Học sinh có thể rút ra một bài học có ý nghĩa trong số những gợi ý sau đây: + Chiến tranh có sức hủy diệt mạnh mẽ, cần phải lên án những cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa. 4 + Hậu quả chiến tranh để lại vô cùng nặng nề, mỗi chúng ta cần nỗ lực để xây dựng, phát triển, đưa đất nước ngày một phát triển. + Bản chất của kẻ xâm lược là sự bạo tàn, cần phải tỉnh táo và sống có trách nhiệm với quê hương, đất nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đủ ý: 0,5điểm. - Học sinh nêu được nội dung hai câu thơ cho 0,25 điểm. - Học sinh nêu ra được một bài học có ý nghĩa cho 0,25 điểm. - Học sinh không trả lời không cho điểm. II LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của bản thân về: Ý nghĩa của 2.0 việc sống có trách nhiệm với quê hương. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của việc sống 0.25 có trách nhiệm với quê hương. c. Triển khai các luận điểm nghị luận: 1.0
  5. - Giải thích “Sống có trách nhiệm” là gì? + Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ bổn phận với quê hương, đất nước, gia đình và bản thân + Quê hương: là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, bạn bè yêu thương; là nơi ta tìm về sau những chuyến đi xa, là bến đỗ bình yên sau những biến cố thăng trầm của cuộc đời. -> Sống có trách nhiệm với quê hương là làm tròn bổn phận, nghĩa vụ với nơi mình sinh ra và lớn lên. - Ý nghĩa việc sống có trách nhiệm với quê hương: + Sẽ hoàn thành được mọi công việc, nhiệm vụ được giao. + Luôn được mọi người tin tưởng, yêu mến, xã hội trân trọng, yêu quý, tôn vinh. + Dễ dàng vươn đến thành công trong công việc và cuộc sống, góp phần xây dựng gia đình, quê hương, đưa đất nước đến sự trường tồn, vĩnh cửu. - Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp. - Mở rông: Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người sống vô trách nhiệm, hoặc chỉ nghĩ về lợi ích của bản thân, mà quên đi trách nhiệm với gia đình, quê hương làm mai một, hoặc suy yếu những truyền thống quý báu của dân tộc. - Bài học. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Viêt. e. Sáng tạo 0.25
  6. Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghi luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc, qua đó nhận xét 5.0 về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc . - Nhận xét đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,5 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ: 0,5 - Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị, mang khuynh hướng sử thi, giọng thơ tâm tình ngọt ngào, đậm đà tính dân tộc. - Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của ông, tác phẩm được viết vào tháng 10/1954 nhân một sự kiện có tính lịch sử, các cơ quan trung ương Đảng dời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài thơ là một bản hùng ca đồng thời là khúc tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. - Những câu thơ sau mang đến cho người đọc ấn tượng đặc sắc: “Mình đi có nhớ những ngày những mây cùng mù” * Cảm nhận về đoạn thơ: 2,0 - Lời người ở lại ( 12 câu đầu). + Không gian, địa điểm biểu hiện từ mờ xa “mưa nguồn, suối lũ, mây mù” đến gần gũi, xác định: “chiến khu”; rồi gợi lên sức mạnh tranh đấu khi : “kháng Nhật”; trải ra mênh mang với những địa danh một thời ghi dấu: “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”. + Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập “ hắt hiu lau xám- đậm đà lòng son” càng làm bật lên tình cách mạng. Càng khổ
  7. cực, gian lao (bát cơm chấm muối, hắt hiu lam xám) càng ngọt bùi bao kỷ niệm, đậm đà những tấm chân tình chao gửi cho nhau. + Nghệ thuật nhân hóa (rừng núi nhớ ai), hàng loạt điệp từ “mình, có nhớ”, nhịp ngắt đều đặn kết hợp cùng bao nhiêu hoài niệm tha thiết nhất, nguồn cội tình cảm sâu rộng nhất tập trung khắc họa hình ảnh một người đang bâng khuâng thương nhớ với cảm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút chia li. . - Lời người ra đi (4 câu sau). + Sự tinh tế một lần nữa được nhấn mạnh khi người ra đi cảm nhận sâu sắc nỗi lòng người ở lại và đang hòa nhịp nhớ thương cùng Việt Bắc. Cách so sánh “bao nhiêu- bấy nhiêu” mang đậm màu sắc ca dao và tô đậm nghĩa tình son sắt. Sự tương đồng này rất lớn lao, không thể đong đếm được. Thêm vào đó, hai từ “mặn mà- đinh ninh” khiến tình cảm càng thêm sâu nặng. + Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình” như một lời khẳng định không bao giờ đánh mất những tình cảm quý giá một thời đã qua. Sự hoán đổi vị trí “mình –ta” thể hiện tình cảm quấn quýt,hòa quyện, gắn bó, sâu nặng, bền chặt; đồng thời củng cố niềm tin cho người ở lại. * Đánh giá chung: 0,5 Bằng lối đáp và cách sử dụng đại từ “mình –ta” cùng nhiều yếu tố gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca, những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những lời đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một lời hát giao duyên rất đầm thắm, thiết tha đã thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. * Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu 0,5
  8. được thể hiện trong đoạn thơ. - Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Yếu tố trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi, giọng điệu ngọt ngào tha thiết, tính dân tộc đậm đà. - Tính trừ tình chính trị, khuynh hướng sử thi trong đoạn thơ thể hiện tình cảm thủy chung son sắt giữ người ra đi và người ở lại trong cuộc chia tay giữ những người cán bộ cách mạng miền xuôi với nhân dân Việt Bắc. Đó là tình cảm gắn bó sâu nặng của người cán bộ cách mạng về xuôi với Việt Bắc. - Giọng điệu ngọt ngào, tha thiết biểu hiện qua hình thức đối đáp, cặp từ xưng hô mình – ta quen thuộc trong ca dao, dân ca; thể thơ lục bát mang âm hưởng ngọt ngào. - Tính dân tộc đậm đà của thơ Tố Hữu cũng được thể hiện thành công trong đoạn thơ từ cách sử dụng ngôn từ, các biện pháp nghệ thuật đến thể thơ lục bát truyền thống. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ Tổng điểm 10.0