Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ (Có đáp án)

docx 29 trang Nguyệt Quế 29/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_vo_chong_a_phu_truon.docx

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ (Có đáp án)

  1. ĐỀ ÔN TẬP SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC NINH NĂM HỌC 2022- 2023 Môn: Ngữ Văn (Thời gian làm bài: 120 phút) * Đơn vị đề xuất: Trường THPT Nguyễn Văn Cừ ĐỀ 1 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm): Đã có lần con khóc giữa chiêm bao Khi hình mẹ hiện về năm khốn khó Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn. Anh em con chịu đói suốt ngày tròn Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa Có gì nấu đâu mà nhóm lửa Ngô hay khoai còn ở phía mẹ về Chiêm bao tan nước mắt dầm dề Con gọi mẹ một mình trong đêm vắng Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương. ( Trích “Khóc giữa chiêm bao”, Vương Trọng) Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ diễn tả năm khốn khó trong đoạn trích. Câu 3. Nêu nội dung của hai dòng thơ: Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn Câu 4. Thông điệp anh( chị) tâm đắc nhất qua đoạn trích? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
  2. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. "Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào " Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sửa xa xa. Mị lúc mê, lúc tỉnh. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ. Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ở nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết. Ðời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài thì một đời con người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lí Pá Tra có một người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Nhớ thế, Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau dứt từng mảnh thịt. (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 8,9) Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu/Ý Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 1 Thể thơ: Tự do 0.75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2 Những từ ngữ thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là : đồng sau 0,75 lụt, bờ đê lụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày tròn , ngồi co ro; Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 2/3: 0,5 điểm
  3. 3 Nội dung hai dòng thơ: 1.0 Đồng sau lụt, bờ đê sụt lở Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn” - Hình ảnh người mẹ nghèo khổ, tần tảo trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người; - Lòng yêu thương, kính trọng dành cho mẹ của nhà thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đủ 2 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 4 Thí sinh tự chọn một thông điệp tâm đắc nhất qua đoạn thơ và trình 0,5 bày lí do chọn thông điệp đó, sao cho hợp lí, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Gợi ý về thông điệp : - Hạnh phúc nhất của đời con là có mẹ . - Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, xúc động nhất trong tình cảm của con người II Làm văn 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2.0 (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có thể trình bày đoạn văn 0.25 theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. 0.25\ b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 1.0 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người. Có thể triển khai theo hướng sau: -Trân quý những gì đang có là biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ những điều tốt đẹp mà cuộc sống đem đến cho mỗi con người -Ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có: + Trân quý những gì đang có sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Từ đó, đời sống vật chất và tinh thần sẽ được nâng cao; + Trân quý những gì đang có sẽ giúp ta không rơi vào lối sống ảo tưởng, viển vông, xa rời thực tế;
  4. + Trân quý những gì đang có sẽ giúp ta thêm yêu đời, gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước, có động lực để phấn đấu, góp phần làm nên thành công, vượt qua bao thử thách, khó khăn trên đường đời. - Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được giá trị của cuộc sống hiện tại để biết quý trọng những gì mình có được trong tay. Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện, sống hết mình cho đời để không ân hận, hối tiếc vì mình đã đánh mất nhiều điều quý giá. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm đến 1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - HS đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 2 Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, 5,0 nhận xét cách nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét cách nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài. Hướng dẫn chấm:
  5. - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo yêu cầu sau: *Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,5 -Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. “Vợ chồng A Phủ” – một tác phẩm gắn liền với tên tuổi nhà văn Tô Hoài trong hơn nửa thế kỉ qua. Sức hấp dẫn của thiên truyện chủ yếu được khắc họa qua nhân vật Mị cụ thể ở đoạn trích: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng [ ].Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.” Thông qua nhân vật Mị, Tô Hoài bộc lộ năng lực khám phá chiều sâu nội tâm con người sâu sắc tinh tế, đồng thời thể hiện cách nhìn mới mẻ về người nông dân. *Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích: 2,0 – Sơ lược về cảnh ngộ của Mị trước khi bị trói trong đêm tình mùa xuân: + Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, rất hiếu thảo nhưng nhà rất nghèo. + Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau; + Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Dịp ấy đã đến trong đêm tình mùa xuân phơi phới mà tiếng sáo gọi bạn đầu làng đã làm xao động lòng người phụ nữ trẻ; + Khi mùa xuân về, như quy luật vạn vật hồi sinh, sức trẻ trong Mị bừng trỗi dậy. Mị khêu đèn lên cho bừng sáng căn buồng của mình, lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Mị bổi hổi nghe tiếng sáo. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. +Trông thấy Mị, A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa – Diễn tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối khi bị A Sử trói, không cho đi chơi xuân: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi ”: Mị như quên hẳn mình đang bị trói, quên những đau đớn về thể xác, Mị vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết, tiếng sáo không chỉ vang vọng trong không gian mà còn tồn tại trong chính tâm hồn Mị.
  6. Ngay cả khi cô bị trói đứng thì âm thanh của tiếng sáo như ma lực làm bùng cháy trong Mị niềm khao khát yêu, khao khát sống. +“Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được”: Tiếng sáo của những đôi lứa yêu nhau và của cả những người lỡ duyên đã có sự tác động lớn lao tới tâm hồn Mị. Nó thôi thúc Mị, khiến Mị vùng bước đi, quên thực tại đau khổ trước mắt. Chi tiết Mị “vùng bước đi” đã minh chứng được sức sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Tâm hồn ấy đang đến với tự do, đang tràn trề nỗi yêu đương của tuổi trẻ. Nhưng cũng chính lúc này, khi “vùng bước đi” theo tiếng sáo, sợi dây trói thắt vào “tay chân đau không cựa được”, Mị mới trở lại với hiện thực phũ phàng, nghiệt ngã. Lòng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. +Tiếng sáo tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc đột ngột biến mất, “Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa”. “Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa”, tiếng chân ngựa đạp vào vách, nhai cỏ, gãi chân là những âm thanh của thực tại, đưa Mị trở lại với sự liên tưởng đau đớn bởi kiếp sống “không bằng con ngựa” của mình. Sau bao nhiêu năm tháng, Mị đã tỉnh táo nhận ra thân phận trâu ngựa của mình, đã thổn thức khi thấy mình “không bằng con ngựa” nhà thống lí. Hình ảnh so sánh con người với con vật cứ day dứt, trở đi trở lại trong tác phẩm. Khi về làm vợ A Sử chắc chắn nhiều lần Mị đã bị hắn đánh đập, hành hạ. Nhưng có lẽ đây là lần đầu tiên Mị thổn thức nghĩ không bằng con ngựa. Bởi những lần trước Mị nghĩ mình cũng là con trâu, con ngựa thì đó là ý nghĩ của con người cam chịu, quen khổ. Còn giờ đây, nó là cái thổn thức của tâm hồn bị vùi dập. + Dù đã trở lại với thực tại tàn nhẫn, suốt đêm mùa xuân ấy, quá khứ vẫn “nồng nàn tha thiết” trong nỗi nhớ của Mị với “hơi rượu toả, tiếng sáo dập dờn, tiếng chó sủa xa xa ” Đêm khuya là lúc trai đến bên vách làm hiệu rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. +Mị phải sống trong sự giằng xé giữa khao khát cháy bỏng, hiện tại tàn nhẫn. Tâm trạng Mị đồng hiện giữa quá khứ, hiện tại, chập chờn giữa tỉnh và mê. Trong đêm tình mùa xuân này, Mị đã thức tỉnh để nhận ra những bất hạnh, những cay đắng trong thân phận trâu ngựa của mình. Khi nhận ra thì cảm nhận về sự khổ ải sẽ càng thấm thìa. Từ nay, có lẽ Mị sẽ không thể yên ổn với những suy nghĩ buông xuôi, cam chịu của mình. Khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ đã hồi sinh nhưng cũng đã bị vùi dập. Và nó đang chờ ngọn gió để thổi bùng lên. + Mị bàng hoàng tỉnh Không một tiếng động. Mị thương những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. Cô Mị của ngày xưa - một người sống như đang chết, sống trong cảm giác chờ đợi sự giải thoát từ cái chết, giờ đây lại biết xót thương cho người khác, biết sợ hãi trước cái chết. + Mị thấy sợ khi nhớ tới từng có người đàn bà cũng bị đánh, bị trói đã chết đứng trong chính căn buồng này. “Mị sợ quá, Mị cựa quậy” như để chứng minh mình vẫn còn sống. Mị sợ chết vì ám ảnh bởi
  7. bóng ma của thần quyền. Mị sợ chết cũng chứng tỏ Mị khao khát sống. Chết lúc này là chết oan uổng. Chính tiếng sáo, tiếng gọi tình yêu đã giúp Mị nhận ra sự sống đáng quý: phải sống để được yêu, được đón nhận hạnh phúc tuổi trẻ Một khi biết sợ chết thì người ta càng thêm yêu cuộc sống. Mị cũng vậy. - Đánh giá: Cường quyền và thần quyền tàn bạo không thể dập tắt nổi khát vọng hạnh phúc, tình yêu nơi Mị. Cuộc nổi loạn tuy không thành công nhưng nó đã cho người đọc thấy sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong những người nông dân tưởng chừng như nhỏ bé, khốn khổ nhất. 0,5 *Về nghệ thuật: - Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế - Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên - Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc. -Ngôn ngữ kể chuyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi. * Nhận xét cách nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài. 0,5 - Nhà văn nhìn người nông dân Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi đã bị chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh thần. Nhưng trong chiều sâu tâm hồn của họ vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu và khát vọng tự do. Tuy sống trong thân phận trâu ngựa, bị đoạ đày giữa địa ngục trần gian nhưng họ không bao giờ chịu đầu hàng số phận, mà vẫn tìm cách vượt ngục tinh thần, tâm hồn được hồi sinh. Đó còn là cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào sức mạnh của người nông dân trong tư tưởng tiến bộ của nhà văn cách mạng Tô Hoài. - Cách nhìn mới mẻ, tin yêu về người nông dân cho thấy tài năng quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán, đặc biệt khả năng diễn tả quá trình phát triển tính cách nhân vật hợp lí, tự nhiên, phong phú, phức tạp mà sâu sắc, phù hợp với quy luật phép biện chứng tâm hồn của nhà văn-người có duyên nợ với mảnh đất và con người Tây Bắc. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm:
  8. Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm - Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 Tổng điểm 10 ĐỀ 2 ĐỀ ÔN TẬP SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC NINH NĂM HỌC 2022- 2023 Môn: Ngữ Văn (Thời gian làm bài: 120 phút) Đơn vị đề xuất: Trường THPT Nguyễn Văn Cừ I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Mẹ thường bảo làng ta giàu cổ tích Có bà tiên ông bụt giúp người Nhưng mẹ vẫn một đời áo rách Cố giữ lành câu quan họ thôi! Người để lại chiếc khăn hoa lí Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo Vẫn thơm thảo mùi thơm quả thị Với câu thề Quán Dốc trăng treo Giờ biết lấy cớ gì anh dối mẹ Quan họ quên rơi dọc tháng ngày Sợi tóc rụng như lá vườn lặng lẽ Mẹ không còn và mắt anh cay! Cứ ẩn hiện dáng đời trong câu hát Lòng mẹ ta nhân hậu vô vàn Về thanh thoát nét hào hoa của trúc Cũng nói lên cốt cách của làng. (Trương Nam Hương, Nhớ mẹ và làng quan họ, Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB Giáo Dục, 2004, tr.129) Thực hiện những yêu cầu: Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2.Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ gợi liên tưởng đến làng quan họ. Câu 3. Nêu nội dung câu thơ: Quan họ quên rơi dọc tháng ngày Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp tác giả gửi gắm tới người đọc trong đoạn thơ sau:
  9. Người để lại chiếc khăn hoa lí Em nhớ cho đời mẹ xưa nghèo Vẫn thơm thảo mùi thơm quả thị Với câu thề Quán Dốc trăng treo. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về nguyên nhân của thực trạng một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống. Câu 2 (5,0 điểm) “Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi: - Mày muốn đi chơi à? Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.” (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 8) Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô Hoài. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật 0,75 2 Những từ ngữ, hình ảnh gợi liên tưởng đến làng quan họ: câu quan họ, 0,75 chiếc khăn hoa lá, câu thể Quán Dốc trăng treo, dối mẹ, trúc, 3 Nội dung câu thơ Quan họ quên rơi dọc tháng ngày: con người đã dần 1,0 quên - dần thờ ơ, không mặn mà với những câu quan họ những giá trị truyền thống; sự day dứt, băn khoăn của nhà thơ. 4 Thông điệp tác giả gửi gắm tới người đọc: Hãy học tập, gìn giữ nét đẹp 0,5 phẩm chất của con người, văn hóa truyền thống. . LÀM VĂN 7,0 II 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2,0 (khoảng 200 chữ) về nguyên nhân của thực trạng một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống. a/ Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: nguyên nhân của thực trạng một bộ 0,25 phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống. c/ Triển khai vấn đề nghị luận: 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: - Một bộ phận giới trẻ hiện nay ít quan tâm tới văn hóa truyền thống có nguyên nhân từ việc họ chưa hiểu được đầy đủ giá trị to lớn, nhiều mặt
  10. của văn hóa truyền thống, mải chạy theo lối sống hiện đại, tìm tới những phương tiện giải trí phù hợp với con người hiện đại; - Việc truyền bá, lan tỏa, giáo dục văn hóa truyền thống còn hạn chế, vì thế chưa tạo được sự thu hút, chưa đưa văn hóa truyền thống đến gần người trẻ d/ Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e/ Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tư 5,0 tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô Hoài. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn 0,25 đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0,5 đoạn trích. Bình luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm. c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau: *Giới thiệu khái quát chung về tác giả, tác phẩm và đoạn trích 0,5 * Giới thiệu về nhân vật Mị: hoàn cảnh, lai lịch * Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích: 2,0 - Sức sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân: + Hành động: không nói, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo Đó là những hành động thể hiện niềm mong ước được đổi thay (đổi thay không gian sống và đổi thay bản thân) -> hành động mang tính chống đối, tự phát, lặng lẽ nhưng đầy quyết liệt. + Suy nghĩ, tâm trạng: trong đầu rập rờn tiếng sáo; muốn đi chơi Đó là ý nghĩ muốn làm theo tiếng gọi của lòng mình. - Mị bị A Sử trói: + A Sử lấy thắt lưng trói hai tay, xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà, quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu + Mị bị trả về với bóng tối: A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại. => Cảnh ngộ đầy đau khổ: Sức sống, sự hồi sinh của Mị vừa được nhen lên đã bị vùi dập thật độc ác bởi chính người chồng của cô Nghệ thuật 0,5 - Xây dựng nhân vật đặc sắc: Mị chủ yếu qua khắc hoạ tâm tư - Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt: cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng, kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo. - Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi. - Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ.
  11. Nhận xét về tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Tô 0,5 Hoài. - Tác phẩm thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng - Lên án, tố cáo, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị - Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt của nhân dân Tây Bắc - Tác giả đã chỉ ra con đường giải thoát cho nhân vật, đó là con đường đi theo Đảng làm cách mạng, tự giải phóng cho mình và giải phóng quê hương. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp 0,25 của câu, ngữ nghĩa của từ. e. Sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 0,5 mẻ. Tổng điểm 10 HẾT ĐỀ 3 ĐỀ ÔN TẬP SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC NINH NĂM HỌC 2022- 2023 Môn: Ngữ Văn (Thời gian làm bài: 120 phút) * Đơn vị đề xuất: THPT NGUYỄN VĂN CỪ I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? (Trích Trường ca Những người đi tới biển, Thanh Thảo) Thực hiện các yêu cầu sau:
  12. Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Theo đoạn trích, tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng? Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ. Câu 4. Anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. Câu 2. (5,0 điểm) Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này. Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau ! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi . (Trích “Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, trang 7- 8) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM I.ĐỌC Câu Yêu cầu Điểm HIỂU 1 Thể thơ: Tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời sai: 0 điểm.
  13. 2 Những từ ngữ, hình ảnh nói về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng0,75 kháng chiến chống Mĩ: trẻ nhất, sắc, dày, yếu mềm, mãnh liệt, không tiếc đời mình. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 5, 6 ý trên: 0,75 điểm - Trả lời được 3, 4 ý trên: 0,5 điểm. - Trả lời được 1, 2 ý trên: 0,25 điểm - Không trả lời đúng các ý trên: 0 điểm. 3 - Biện pháp tu từ so sánh 1,0 - Tác dụng: + Nhấn mạnh tuổi trẻ là quãng đời đẹp đẽ, đáng quý trọng. Mỗi người cần trân trọng và sống thật ý nghĩa trong những năm tháng đẹp đẽ nhất của cuộc đời. + Gợi hình, biểu cảm, thể hiện niềm tự hào về tuổi trẻ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 1.0 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được nội dung nhưng có cách diễn đạt khác vẫn đạt điểm tối đa. 4 HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý 0,5 nghĩa với em nhất Có thể lựa chọn thông điệp về lí tưởng sống hoặc một đặc điểm nào đó của tuổi trẻ: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết, Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được thông điệp và lí giải rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm - Học sinh trình bày chưa thuyết phục, chưa rõ ràng: 025 điểm. II. 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một 2,0 LÀM đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của VĂN thế hệ trẻ với đất nước. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25 - Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ. - Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng – phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của thế hệ 0,25 trẻ với đất nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập 1,0 luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp đẽ nhưng ngắn ngủi, chỉ có một lần trong cuộc đời con người. Đó cũng là lứa tuổi có sức khỏe, nhiệt
  14. huyết, ước mơ, khát vọng có đầy đủ điều kiện để biến ước mơ thành hiện thực. Vì thế, đó là quãng thời gian ai cũng cần phải trân trọng. - Mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước: gắn bó không thể tách rời, mỗi cá nhân (tư cách công dân của đất nước) đều phải có trách nhiệm với đất nước (đặc biệt là thế hệ trẻ). - Để bảo vệ và dựng xây đất nước, mỗi cá nhân sống vượt lên thói ích kỉ thông thường, phải có sự chung tay cống hiến, hi sinh. - Tùy vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để có sự cống hiến tốt nhất cho Tổ quốc. Không chỉ trong thời điểm Tố quốc có chiến tranh, ngay cả khi thời bình, thế hệ trẻ cũng cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình. - Phê phán những hành động vị kỉ của một bộ phận giới trẻ hiện nay (có thể nêu hậu quả của sự không ý thức đúng đắn về tuổi hai mươi) - Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được vai trò, sứ mệnh của tuổi trẻ đối với Tổ quốc dù ở thời chiến hay thời bình. Có những hành động cụ thể, thiết thực thể hiện tình yêu đối với Tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75- 1,0 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về trách nhiệm của thế hệ trẻ; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
  15. 2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô 5.0 Hoài; nhận xét về tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài a/ Bảo đảm cấu trúc của bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về nhân vật Mị trong 0.5 đoạn trích; tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Tô Hoài. c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, bảo đảm các yêu cầu sau: Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, 0.5 đoạn trích và nhân vật Mị Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích 2.5 * Khái quát về nhân vật Mị - Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị xinh đẹp, trẻ trung, hiếu thảo,yêu đời, khát khao hạnh phúc. - Khi làm dâu: bị cha con thống lí Pá Tra bóc lột, chà đạp; Mị trở nên lùi lũi, câm nín, vô hồn, - Tình huống/Hoàn cảnh của nhân vật Mị: Đêm tình mùa xuân với tiếng sáo thiết tha bổi hổi, với men rượu nồng nàn, rạo rực. * Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích: - Hành động: Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát, rồi say lịm mặt -> hành động nổi loạn, như nuốt vào lòng đắng cay, tủi cực đời người. - Cảm xúc: + Lòng Mị sống về ngày trước: Mị không chỉ nhớ về quá khứ, tuổi thanh xuân hạnh phúc tươi đẹp mà thực sự “sống về ngày trước”. Mị quên đi thực tại trước mắt để trở về “sống” trong những đêm tình mùa xuân của thời con gái, của tuổi thanh xuân tươi đẹp, hạnh phúc. -> Ẩn sâu trong những hồi tưởng là nhớ tiếc, xót xa, đau đớn cho thực tại. Nhưng Mị vẫn bước vào căn buồng u tối, như một quán tính, một thói quen của kẻ “nô lệ” bao năm bị “cầm tù”. + Sau đó, Mị bỗng thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Những cảm xúc cho thấy tâm hồn Mị đang dần hồi sinh, con tim bắt đầu biết vui trở lại. - Nhận thức: + Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi: Các câu văn ngắn, lặp lại, nhấn mạnh ý thức của Mị: Mị còn trẻ - cả cuộc đời đáng sống phía trước, là tương lai còn dài. Ý thức về tuổi trẻ cho thấy sự biến chuyển sâu sắc ở Mị. Cùng với đó là mong muốn hiển nhiên, chính đáng: Mị muốn đi chơi tết, muốn được sống trong không khí của những đêm tình mùa xuân hiện tại, của đêm nay chứ không chỉ là mơ về quá khứ.