Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ - Trường THPT Quế Võ 3 (Có đáp án)

doc 6 trang Nguyệt Quế 29/09/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ - Trường THPT Quế Võ 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_on_tn_thpt_2023_mon_ngu_van_tac_pham_vo_chong_a_phu_truon.doc

Nội dung tài liệu: Đề ôn TN THPT 2023 môn Ngữ văn - Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ - Trường THPT Quế Võ 3 (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA MÔN THI TN THPT. LẦN III TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 3 Năm học 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn. Khối 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Tuổi thơ chở đầy cổ tích Dòng sông lời mẹ ngọt ngào Đưa con đi cùng đất nước Chòng chành nhịp võng ca dao. Con gặp trong lời mẹ hát Cánh cò trắng, dải đồng xanh Con yêu màu vàng hoa mướp “Con gà cục tác lá chanh”. Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. Mẹ ơi, trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa. (Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, trong lời mẹ hát, đứa con gặp được những gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. Câu 4. Hai câu thơ Lời ru chắp con đôi cánh/Lớn rồi con sẽ bay xa có ý nghĩa gì với anh chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời. 1
  2. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích sau. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm. Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần. Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ Mị phảng phất nghĩ như vậy. (Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.13) Hết (Đề bài gồm có 02 trang) Họ và tên học sinh: Số báo danh: 2
  3. SỞ GD & ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 3 KIỂM TRA MÔN THI TN THPT. LẦN III Năm học 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn. Khối 12 Phần Câu Đáp án Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,75 2 Theo tác giả, trong lời mẹ hát, đứa con gặp được: Cánh cò trắng, dải đồng xanh, màu 0,75 vàng hoa mướp, con gà cục tác lá chanh, cả cuộc đời. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 4 hình ảnh trở lên cho 0,75đ. - Học sinh trả lời được 3 hình ảnh cho 0,5đ. - Học sinh trả lời được 1, 2 hình ảnh cho 0,25đ. 3 - Chỉ ra một trong các biện pháp tu từ: 0,5 + Nhân hóa: Thời gian chạy. + Đối lập: Lưng mẹ còng dần xuống - Con ngày một thêm cao. - Hiệu quả: + Thể hiện sự xót xa của người con trước dòng chảy vội vã, sự tàn phá của thời gian. Qua đó bộc lộ tình yêu thương và sự biết ơn đối với những vất vả của mẹ để con khôn lớn trưởng thành. 0,5 + Tạo nên cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, gợi cảm, tăng tính thuyết phục cho lời thơ. 4 Hai câu thơ Lời ru chắp con đôi cánh/Lớn rồi con sẽ bay xa có ý nghĩa sâu sắc đối với 0,25 mỗi người con: - Nó nhắc nhở chúng ta về vai trò, ý nghĩa những lời ru của mẹ đối với cuộc đời ta. Lời ru nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người, khích lệ, động viên mỗi người mạnh mẽ trên đường đời. - Câu thơ còn như một lời nhắc nhở mỗi người phải sống có ước mơ, sống đẹp, sống có ích trong cuộc đời để xứng đáng với những thương yêu và hi sinh của 0,25 mẹ. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn về vấn đề sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề sự cần thiết phải có khát vọng “bay xa” trong cuộc đời. 3
  4. Đoạn văn có thể triển khai theo hướng sau: - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Thân đoạn: + Khát vọng bay xa được hiểu là gì? Khát vọng bay xa là những ước mơ, dự định, khát khao đẹp đẽ mà con người mong muốn đạt được trong cuộc đời. Là biểu hiện của lối sống đẹp, sống có ý nghĩa trong cuộc đời. + Tại sao con người cần phải có khát vọng bay xa? ++ Khát vọng bay xa chính là ngọn đuốc sáng trong tim mỗi người, hướng chúng ta đến những điều tốt đẹp. ++ Có khát vọng đẹp sẽ khiến cuộc đời mỗi người trở nên đẹp đẽ ý nghĩa; là động lực để vượt qua khó khăn thử thách, vươn tới thành công. ++ Có khát vọng bay xa là cách để ta đáp đền những thương yêu mà gia đình dành cho ta, là cách ta lan tỏa năng lượng tích cực tới mọi người xung quanh ++ Nếu không có khát vọng, con người sẽ sống một đời quẩn quanh, chật hẹp, nhàm chán, không đạt được những thành tựu lớn + Phê phán những người sống không có khát vọng. Tuy nhiên khát vọng bay xa không có nghĩa là viển vông, hão huyền. Nó cần gắn với năng lực và nỗ lực. + Bài học nhận thức và hành động. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Phân tích tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó nhận xét về 5,0 giá trị nhân đạo của tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích tâm trạng của nhân vật Mị trong 0,5 đoạn trích. Từ đó nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và đoạn trích. 0,5 4
  5. 2. Khái quát tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ 0,5 - Từ một cô gái xinh đẹp, tài hoa, yêu đời, Mị bị cướp đoạt về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra; bị đọa đày trở nên chai sạn, lầm lụi, câm lặng và vô cảm với mọi thứ. - Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị thường dậy sưởi lửa, hơ tay để xua tan giá lạnh và sưởi ấm tâm hồn. Những đêm đầu, chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng vào cột nhà, Mị hoàn toàn dửng dưng, tê dại, kể cả bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước. Hướng dẫn chấm: - Khái quát đầy đủ nội dung đạt 0,5 điểm - Khái quát chưa đầy đủ, còn sơ sài đạt 0,25 điểm 3. Phân tích tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ 1,5 - Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứng, Mị hoàn toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị (gợi cho Mị nhớ về quá khứ đau đớn của mình, Mị thấy thương xót cho người cùng cảnh ngộ). - Nhận ra sự độc ác và bất công: từ cảnh ngộ của mình và những người đàn bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà phải chết. Mị bất bình thay cho A Phủ, Mị ý thức được tình cảnh của A Phủ. Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ, sâu sắc (1,5 điểm); phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu (1,0 điểm); phân tích sơ lược, không rõ các ý (0,25 điểm - 0,5 điểm) 4. Nghệ thuật 0,5 - Đặt nhân vật vào tình huống thử thách - Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tinh tế, sâu sắc - Ngôn ngữ sinh động, giàu giá trị biểu cảm - Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn. - Nghệ thuật xây dựng chi tiết độc đáo. Hướng dẫn chấm: Phân tích đầy đủ nội dung (0,5 điểm); chưa đầy đủ (0,25 điểm *Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm 0,5 Đoạn trích nói riêng và tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” nói chung để lại giá trị nhân đạo sâu sắc. - Nhà văn yêu thương, cảm thông với số phận người lao động miền núi, thấu hiểu tâm trạng nỗi lòng của nhân vật. - Tô Hoài đã góp tiếng nói lên án, tố cáo tội ác tày trời của giai cấp địa chủ phong kiến miền núi đã áp bức, bóc lột nhân dân lao động Tây Bắc, đẩy họ vào số phận trâu ngựa. - Qua việc khắc họa nhân vật Mị, nhà văn cũng đã phát hiện và trân trọng ngợi ca vẻ đẹp trong phẩm chất cao quý của con người lao động Tây Bắc, đề cao khát vọng chân chính của con người, đồng thời bày tỏ niềm tin mãnh liệt vào sức vươn dậy của họ. - Cuối cùng nhà văn đã nhìn thấy con đường đến với cách mạng của người dân miền núi. - Giá trị nhân đạo đã góp phần làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm, đồng thời cho thấy tấm lòng tha thiết của nhà văn dành cho người lao động miền núi. 5
  6. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0,25 Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. + Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. + Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Hết (Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang) 6