Đề tham khảo kì thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

docx 7 trang Nguyệt Quế 24/07/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo kì thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_tham_khao_ki_thi_tot_nghiep_thpt_2024_mon_ngu_van_so_gddt.docx

Nội dung tài liệu: Đề tham khảo kì thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO SỐ KÌ THI TNTHPT NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn (Đề có 02 trang) Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Trường ra đề: THPT NGUYỄN VĂN CỪ Trường thẩm định: THPT CHUYÊN PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Khi ta gỡ một tờ lịch bỏ đi cũng là khi một ngày vừa kết thúc có người buồn vì phải hết một ngày vui cũng có người vui vì đã hết một ngày buồn thời gian chính là ngân hàng mở để chúng ta ký gửi tất cả những gì đang có mà không cần bất cứ sự thế chấp nào [ ]nghe có vẻ nực cười nhưng thời gian cũng chính là kẻ cắp có quyền lực nhất bởi chính nó cũng âm thầm lấy đi tất cả những gì chúng ta đang có ai cũng mất sức khỏe ai cũng mất tuổi trẻ nhưng tất cả chúng ta, những người bị đánh cắp không thể kêu oan có phải vì thế nên bằng cách này hay cách khác tất cả chúng ta đang giết thời gian người giết thời gian bằng việc làm vô ích thì thời gian chết người giết thời gian bằng việc làm có ích thì thời gian sống người như ngựa, tung hô rồi kéo thời gian phi nhanh người như sên, lặng lẽ nếm từng giọt thời gian mật ngọt người muốn co thời gian ngắn lại người muốn kéo thời gian giãn ra nhưng cũng có người vừa muốn co, vừa muốn kéo nhưng tất cả đều vô vọng định luật đã lên đèn hai mươi bốn giờ mỗi ngày [ ] Bởi thời gian cũng chính là vị quan tòa duy nhất trong không gian sự sống (Triết lý về thời gian, Châu Hoài Thanh, Dẫn theo Báo Văn nghệ, ngày 10/4/2021) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả định nghĩa thời gian là gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ: người như ngựa, tung hô rồi kéo thời gian phi nhanh
  2. người như sên, lặng lẽ nếm từng giọt thời gian mật ngọt Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm “Người giết thời gian bằng việc làm vô ích thì thời gian chết/ người giết thời gian bằng việc làm có ích thì thời gian sống” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm). Anh/ chị hãy viết một đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc làm thế nào để người trẻ sử dụng thời gian một cách hiệu quả. Câu 2. (5,0 điểm) Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác xéo xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với Sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp đáng nhớ Họ nghĩ thế lúc ngừng chèo. Trên sông Đà, thỉnh thoảng có tàu bay lượn vòng ở quãng này ở quãng khác, có lẽ để chỉnh lí về bản đồ đất nước Tổ quốc. Tôi nghĩ nếu sau này làm phim truyện hoặc phim kí sự (tôi không muốn dùng mấy chữ phim tài liệu) màu về Sông Đà, nếu muốn phản ánh lên cái dữ tợn và cái lớn của Sông Đà, cũng phải đưa ống quay phim lên tàu bay. Cho bay là là trên thác mà dí máy xuống mà lượn ống máy theo những luồng sinh của thác, trên thác hiên ngang một người lái đò Sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy đã nắm được cái quy luật tất yếu của dòng nước sông Đà. (Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD, 2017) Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, làm rõ những đặc sắc trong quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân về con người. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ, tên thí sinh: ; Số báo danh: Chữ ký của cán bộ coi thi 1: ; Chữ ký của cán bộ coi thi 2:
  3. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO SỐ 1 KÌ THI TNTHPT NĂM HỌC 2023-2024 (Hướng dẫn chấm có 04 trang) Môn: Ngữ văn Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ: Tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm. 2 Định nghĩa về thời gian: 0,75 - thời gian chính là ngân hàng mở để chúng ta ký gửi tất cả những gì đang có mà không cần bất cứ sự thế chấp nào. - thời gian cũng chính là kẻ cắp có quyền lực nhất bởi chính nó cũng âm thầm lấy đi tất cả những gì chúng ta đang có Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 2 ý trên: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý trên: 0,5 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm. 3 - Biện pháp so sánh: người như ngựa, người như sên 1,0 -Tác dụng: + Góp phần diễn tả rõ hơn lối sống nhanh, chạy đua với thời gian, tận dụng cơ hội để thành công và lối sống chậm, tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống; qua đó thể hiện thái độ trân trọng trước những lối sống khác nhau nhưng đều mang lại giá trị cho đời + Làm cho câu thơ giàu hình ảnh, sinh động, biểu cảm, tăng hiệu quả diễn đạt Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đúng 2 ý trên: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời đúng 1 ý trên: 0,5 điểm. - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm. 4 - Bày tỏ quan điểm: đồng tình, không đồng tình, đồng tình một phần. 0,5 - Lí giải: HS cần đưa ra lí lẽ thuyết phục, diễn giải ngắn gọn, rõ ràng. VD một hướng trả lời: Đồng tình với quan điểm vì: + Nếu con người sử dụng thời gian để làm những việc vô bổ, thời gian sẽ trôi đi lãng phí, không có ý nghĩa + Nếu ta dùng thời gian vào những việc có ích, thời gian sẽ không mất đi mà còn được lưu giữ mãi trong những thành tựu, những giá trị sống đẹp đẽ + Thời gian trôi đi không thể níu giữ nhưng cách sống, cách ứng xử của con người với thời gian sẽ mang lại ý nghĩa, sự sống cho thời gian, cho cuộc đời Hướng dẫn chấm: - Thí sinh trả lời tương đương như đáp án, diễn đạt tốt: 0,5 điểm.
  4. - Thí sinh trả lời tương đương như đáp án, còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày: 0.25 điểm. - Thí sinh chỉ trả lời được 1 ý, diễn đạt, trình bày tốt: 0,25 điểm. - Thí sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc làm thế 2,0 nào để người trẻ sử dụng thời gian một cách hiệu quả. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành; đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn. - Mở đoạn nêu được vấn đề cần nghị luận. - Thân đoạn (phát triển đoạn) triển khai được vấn đề cần nghị luận. - Kết đoạn kết thúc được vấn đề cần nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Cách thức để người trẻ sử 0,25 dụng thời gian hiệu quả. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Thí sinh có thể chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách để làm rõ tầm quan trọng của việc sống có trách nhiệm với thế giới xung quanh; bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể theo hướng: - Người trẻ cần có thái độ, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, giá trị của thời gian. - Xác định rõ mục tiêu của mình trong cuộc sống, trong công việc, biết lập kế hoạch cụ thể, chi tiết và đầu tư thời gian, công sức để từng bước hoàn thành những mục tiêu đó. - Dành đủ thời gian để chăm sóc cho chính mình và những người thân yêu, củng cố các mối quan hệ, các kết nối chất lượng, bền vững - Dành thời gian để tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng các giá trị chung trong cộng đồng - Học hỏi những người nổi tiếng, những danh nhân về cách quản lí thời gian hiệu quả, tránh sa đà vào những trò giải trí vô bổ hoặc dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng: 1,0 điểm - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 0,75 điểm - Lập luận chưa chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ chưa xác đáng, không xoáy vào vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 0,5. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: thí sinh viết lan man, không liên quan đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng: 0,25 điểm Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và luật pháp. d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:
  5. Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh có bàn luận về vấn đề nghị luận sâu sắc; có cách nhìn riêng, mới mẻ; sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn. 2 Phân tích đoạn trích [ ] trong Người lái đò Sông Đà, nhận xét 5,0 những đặc sắc trong quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân về con người. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 Mở bài giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận; Thân bài thực hiện các yêu cầu của đề bài; Kết bài khẳng định vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Chấm như Đáp án: 0,25 điểm b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Nội dung và nghệ thuật của đoạn văn; nhận xét những đặc sắc trong quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân về con người. Hướng dẫn chấm: - Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm - Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, phối hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyễn Tuân, tùy bút Người lái 0,5 đò Sông Đà; vấn đề nghị luận Hướng dẫn chấm: - Thí sinh giới thiệu được tác giả, tác phẩm: 0,25 điểm - Thí sinh giới thiệu được vấn đề nghị luận: 0,25 điểm * Cảm nhận về đoạn trích 1,75 - Đoạn trích tái hiện chân dung ông đò trong lần thứ ba vượt trùng vi thạch trận sông Đà và tư thế của ông lúc ngừng chèo. + Hoàn cảnh đầy khó khăn bất lợi: sông Đà nham hiểm, bố trí cửa tử, cửa sinh độc dữ quái đản, khác hẳn hai trùng vi trước (bên trái bên phải đều là luồng chết cả, luồng sống nằm ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác ) + Ông đò lúc vượt thác: am hiểu quy luật phục kích của con sông; dũng cảm, mưu trí, tài hoa; đưa con thuyền vượt thác một cách chính xác với tốc độ phi mã, từng đường chèo như nở hoa trên sóng nước; con người và con đò như hòa vào làm một bay lên cùng sóng nước (Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa; Thuyền vút qua; vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được ) + Ông đò lúc ngừng chèo: bình dị, khiêm nhường, sẵn sàng quên đi mọi khó nhọc và chiến công; coi chuyện vượt thác sinh tử là điều rất đỗi bình thường (sóng nước xèo xèo tan trong trí nhớ; nướng ống cơm lam, vừa
  6. ăn vừa bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ) - Suy ngẫm của Nguyễn Tuân về cái hùng vĩ, dữ dội của sông Đà; cái hiên ngang, làm chủ của người lái đò trên sông Hướng dẫn chấm: - Thí sinh phân tích đầy đủ nội dung, triển khai ý rõ ràng, mạch lạc: 1,5 - 1,75 điểm - Thí sinh trả phân tích được những nét chính, biết cách triển khai ý: 1,0 - 1,25 điểm - Thí sinh phân tích được một số nét, triển khai ý không mạch lạc: 0,5 - 0,75 điểm - Thí sinh phân tích chung chung, không biết cách triển khai ý: 0,25 điểm - Đặc sắc nghệ thuật: nhân vật không tên tuổi, được xây dựng thông qua 0,5 hành động và tâm lí; ngôn ngữ phong phú, sắc sảo, góc cạnh, giàu tính tạo hình; câu văn nhịp nhàng, uyển chuyển, khi mạnh mẽ, tốc độ - lúc êm ái, khoan thai; biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa cùng những liên tưởng độc đáo, phóng túng, bất ngờ; thủ pháp tương phản đối lập; sự kết hợp giữa tự sự - trữ tình - nghị luận Hướng dẫn chấm: Thí sinh trả lời đủ các ý trong Đáp án: 0,5 điểm Thí sinh trả lời chưa đầy đủ: 0,25 điểm Đánh giá chung 0.25 - Đoạn trích đã khắc học, ngợi ca vẻ đẹp tài hoa, trí dũng mà khiêm nhường của của người lái đò cũng là của những con người lao động trong công cuộc dựng xây đất nước. - Thể hiện nét độc đáo trong phong cách NT, trong quan niệm nghệ thuật về con người của NT. Hướng dẫn chấm: Thí sinh nêu được các ý cơ bản như Đáp án: 0,25 điểm * Những đặc sắc trong quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân về con 0,5 người - Cái đẹp, cái tài hoa nghệ sĩ không chỉ có trong quá khứ với tầng lớp nhà nho tài tử mà còn hiện diện trong cuộc sống hiện tại với những con người bình dị vô danh; chủ nghĩa anh hùng không chỉ có trên mặt trận vũ trang mà còn tỏa sáng trên mặt trận lao động sản xuất; con người làm bất cứ công việc chân chính nào nếu đạt tới độ tinh xảo thì đều xứng đáng là những nghệ sĩ - Người lái đò vừa là kết tinh những gì quý giá nhất của mảnh đất con người miền Tây, vừa là sản phẩm của sự thay da đổi thịt trong quan niệm nghệ thuật về con người của một nhà văn đi theo cách mạng, hòa mình vào đất nước; thể hiện cái nhìn hồn hậu, trân trọng, tin yêu với cuộc sống, con người Hướng dẫn chấm: -HS trả lời đúng 2 ý: 0,5 điểm -HS trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm. -HS không nhận xét hoặc nhận xét không đúng các ý trên: không cho điểm d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
  7. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: - Thí sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 .