Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh Cụm G8 (Có đáp án)

pdf 8 trang Nguyệt Quế 31/07/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh Cụm G8 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_thu_tot_nghiep_thpt_2022_mon_ngu_van_so_gddt_bac_ninh.pdf

Nội dung tài liệu: Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2022 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Bắc Ninh Cụm G8 (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH MA TRẬN ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT CỤM G8 NĂM HỌC 2021-2022 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Mức độ Vận dụng Tổng Nhận biết Thông hiểu Chủ đề Vận dụng thấp Vận dụng cao I. Đọc hiểu - Xác định thể Nhận diện và Bày tỏ được cách văn bản “Lời thơ của văn nêu được hiểu của bản thân mẹ” của Hữu bản. hiệu quả của về nội dung văn Thỉnh - Xác định phép tu từ ẩn bản và thông điệp thông tin được dụ trong văn được nêu trong văn nêu trong văn bản. bản. bản. Số điểm 1.0 1.0 1.0 3,0 Tỉ lệ 10% 10% 10 % 30% II. Làm - Xác định được yêu cầu của đề: - Vận dụng kiến thức đời sống, kết hợp các văn: viết 01 đoạn văn nghị luận xã thao tác nghị luận để triển khai lập luận, 1. Viết hội. bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đoạn văn nghị luận. nghị luận - Xác định được vấn đề cần bàn xã hội. luận - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Số điểm 1.5 0.5 2,0 Tỉ lệ 15% 5% 20% 2. Viết bài văn- Xác định được kiểu bài nghị - Vận dụng các kĩ - So sánh với các nghị luận văn luận văn học. năng dùng từ, viết bài thơ khác, liên học. câu, các phép liên hệ với thực tiễn; Phân tích, cảm - Xác định vấn đề cần nghị luận: cảm nhận, phân tích một kết, các phương vận dụng kiến thức nhận đoạn thức biểu đạt, các lí luận văn học để văn trích từ đoạn văn; nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. thao tác lập luận để đánh giá, làm nổi tùy bút Người phân tích, cảm nhận bật vấn đề nghị lái đò Sông về nội dung, nghệ luận. Đà của nhà thuật của đoạn văn. văn Nguyễn - Có sáng tạo Tuân. - Đánh giá về nội trong diễn đạt, lập dung và nghệ thuật luận làm cho lời của đoạn văn. văn có giọng - Nhận xét về phong điệu, hình ảnh; cách nghệ thuật bài văn giàu sức Nguyễn Tuân. thuyết phục. Số điểm 3.5 1.5 5.0 Tỉ lệ 35% 15% 50% Tổng số điểm 7.0 3.0 10 Tỉ lệ 70% 30% 100%
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP NĂM 2022 CỤM G8 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 07/05/2022 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: I. Mẹ đã sinh ra tôi - Hãy yêu lấy con người Đặt tên cho tôi nữa Dù trăm cay nghìn đắng Một cái tên nôm na Đến với ai gặp nạn Hồn nhiên như sỏi nhỏ Xong rồi, chơi với cây! Cái cối và cái chày III. Tôi lại bước dưới trời Con mèo và con cún Không tiếc mòn tuổi trẻ Yêu mấy vẫn chưa vừa Đi hoài không gặp tiên Thoắt trở thành người lớn Lại quay về hỏi mẹ II. Tôi bước ra ngoài ngõ - Hãy yêu lấy con người Gió thổi. Nước triều lên Dù trăm cay nghìn đắng Đi hoài không gặp tiên Đến với ai gặp nạn Đành quay về hỏi mẹ Xong rồi chơi với cây! (Lời mẹ - Hữu Thỉnh, trích Thương lượng với thời gian, NXB Hội nhà văn, 2005) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Theo phần I của văn bản, “mẹ” đã cho “tôi” những gì? Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của phép tu từ ẩn dụ trong các dòng thơ sau: Tôi bước ra ngoài ngõ Gió thổi. Nước triều lên Đi hoài không gặp tiên Đành quay về hỏi mẹ Câu 4. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về Lời mẹ: - Hãy yêu lấy con người Dù trăm cay nghìn đắng Đến với ai gặp nạn Xong rồi chơi với cây! II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của gia đình đối với sự trưởng thành của mỗi người. Câu 2 (5.0 điểm) Trong tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”, nhà văn Nguyễn Tuân có viết: Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô
  3. non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên. (Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, sách Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục 2014, tr.191-192) Phân tích vẻ đẹp con Sông Đà trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà”. Hết (Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
  4. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM CỤM G8 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Phần Câu NỘI DUNG Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Văn bản trên được viết theo thể thơ 5 tiếng (ngũ ngôn). 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời đúng thể thơ “năm tiếng”: không cho điểm 2 Theo phần I của văn bản, “mẹ” đã cho “tôi”: 0,5 - “mẹ” sinh ra “tôi”, cho “tôi” sự sống - “mẹ” đặt cho tôi một cái tên nôm na và hồn nhiên như sỏi nhỏ - “mẹ” đem đến cho tôi những “người bạn”: cái cối, cái chày, con mèo, con cún - “mẹ” dành cho tôi tình yêu thương bao la. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 3 - 4 ý: 0,5 điểm - Học sinh nêu được 2 ý: 0,25 điểm - Học sinh chỉ nêu được 1 ý: không cho điểm 3 - Chỉ ra phép tu tù ẩn dụ: 1,0 + “Tôi bước ra ngoài ngõ/Gió thổi. Nước triều lên”: Khi lớn lên, “tôi” bước vào cuộc đời rộng lớn đầy sóng gió, tai ương, thử thách. + “ không gặp tiên”: không tìm đâu ra những ông bụt bà tiên cổ tích, những phép nhiệm màu thần tiên như giấc mơ thơ ấu. - Tác dụng của phép tu từ: + Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động những điều “tôi” muốn nói, giúp ý thơ hàm súc, cô đọng, gợi nhiều liên tưởng, ý nghĩa sâu xa, phong phú. + Giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm của nhân vật trữ tình “tôi” đối với “mẹ” thêm sâu sắc. + Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự biểu đạt. Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được phép tu từ ẩn dụ: 0,25 điểm - Học sinh nêu được đủ 3 ý về tác dụng: 0,75 điểm - Học sinh nêu được 2 ý về tác dụng: 0,5 điểm - Học sinh chỉ nêu được 1 ý về tác dụng: 0,25 điểm 4 Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ về lời mẹ: Hãy yêu lấy con người/Dù trăm cay 1,0 nghìn đắng/Đến với ai gặp nạn/Xong rồi chơi với cây! - Lời khuyên sâu xa mang ý nghĩa triết lí, cho thấy sự sâu sắc, trải đời và sự độ lượng, bao dung với cuộc đời của người mẹ. Dù cuộc đời có đem đến cho con trăm cay nghìn đắng, con hãy vẫn cứ yêu lấy con người. Hãy giữ cho mình tâm hồn nhân hậu, hãy nuôi dưỡng trong mình trái tim biết yêu thương. Đừng bao giờ để sóng gió cuộc đời làm trái tim chai sạn, khô cằn, nguội lạnh. - Học sinh cũng có thể suy nghĩ về lời “mẹ”: hãy tìm niềm vui, nguồn an ủi, sự
  5. vỗ về chở che trong thiên nhiên cây cỏ. Hãy sống hồn nhiên, vô tư, bình thản giữa sóng gió cuộc đời. Hướng dẫn chấm: - Học sinh bày tỏ suy nghĩ rõ ràng, hợp lí, sâu sắc, thuyết phục: 1,0 điểm - Học sinh bày tỏ suy nghĩ rõ ràng, hợp lí: 0,75 điểm - Học sinh bày tỏ suy nghĩ rõ ràng: 0,5 điểm - Học sinh bày tỏ suy nghĩ chưa rõ ràng, chưa thuyết phục: 0,25 điểm II Làm văn 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai 2,0 trò của gia đình đối với sự trưởng thành của mỗi người. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn 0,25 theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc sonh hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của gia đình đối với sự trưởng 0,25 thành của mỗi người. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận 1,0 phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của gia đình đối với sự trưởng thành của mỗi người. Có thể triển khai theo hướng sau: - Gia đình là nơi ta được sinh ra, nuôi dưỡng và lớn lên trong tình yêu thương, giúp ta hình thành nhân cách, hun đúc vẻ đẹp tâm hồn. Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự trưởng thành của mỗi người: trưởng thành về nhận thức, hiểu biết; trưởng thành về kĩ năng sống, về văn hóa ứng xử giao tiếp; gia đình uốn nắn những lệch lạc, sai lầm, yếu đuối giúp ta vững vàng, cứng cỏi, bản lĩnh; gia đình dạy ta biết sống quan tâm, yêu thương, chia sẻ, vị tha, bao dung - Bài học cho bản thân: Cần có ý thức giữ gìn nề nếp gia phong, trân trọng gia đình, yêu thương những người thân, luôn gắn kết với gia đình bằng những hành động, việc làm, lời nói cụ thể. Dù xã hội có phát triển đến đâu, gia đình và người thân vẫn là niềm hạnh phúc lớn lao nhất của mỗi người. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng: 0,75 điểm - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 0,5 điểm - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 0,25. Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. d. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25
  6. mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí, lối sống; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm - Không đáp ứng được yêu cầu: không cho điểm 2 Phân tích vẻ đẹp con Sông Đà trong đoạn văn. Từ đó, nhận xét phong cách 5,0 nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tuỳ bút “Người lái đò Sông Đà”. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: có đủ các phần, trong đó phần Mở 0,25 bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.5 Cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của hình tượng Sông Đà trong đoạn văn trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân, từ đó nhận xét ngắn gọn về phong cách nghệ thuật của nhà văn . c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: 2.5 Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần làm rõ một số ý cơ bản sau: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm - “Nguyễn Tuân là một định nghĩa về người nghệ sĩ tài hoa” (Nguyễn Minh 0,5 Châu), là một trong những nhà văn viết tùy bút xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. - “Người lái đò Sông Đà” được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất trong tập tùy bút “Sông Đà”. Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, Sông Đà là một “nhân vật” có cá tính, có tâm trạng, có hoạt động thật phong phú và phức tạp với hai nét tính cách: hung bạo và trữ tình. - Đoạn văn miêu tả vẻ thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà ở khúc hạ lưu. Hướng dẫn chấm - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: 0.25 - Nêu được vấn đề nghị luận: 0.25 2. Cảm nhận vẻ đẹp Sông Đà trong đoạn văn 1,5 * Vẻ đẹp lặng tờ, nên thơ như không thay đổi với thời gian - Hình ảnh “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” -> Câu văn ngắn gồm sáu âm tiết đều là thanh bằng tạo cảm giác yên ả, thanh bình, tĩnh lặng. - “Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần thế mà thôi” + Hai chữ “lặng tờ” được nhắc đi nhắc lại tới hai lần theo kiểu trùng điệp rất đặc thù của thơ, không gian vắn lặng nhưng không thể “lặng tờ” hơn được nữa du khách đang đi thuyền trên quãng sông này nhưng lại có cảm giác mình đang đi ngược về quá khứ xa xưa của những đời Lí, đời Trần, đời Lê. + Cái lặng tờ trầm tư đột ngột của con sông vốn đã ồn ào, mạnh mẽ gợi lên không khí thiêng liêng trang trọng cổ kính. - Bờ sông hoang dại như bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa -> phép so sánh độc đáo, tài hoa gợi đôi bờ Sông Đà hồn nhiên trong sang mang vẻ đẹp nguyên thủy của buổi sơ khai.
  7. * Vẻ đẹp tươi mới tràn đầy sức sống. + “nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa + “cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. + “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm + “Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương” -> Những chi tiết rất thực nhưng đầy chất thơ, tất cả đều thấm đẫm vẻ tinh khôi, tươi non như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi, sự sống đang cựa mình bật dậy đâm chồi tách vỏ * Vẻ đẹp tiềm năng trong công cuộc xây dựng đất nước: - Nhà văn “thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp- lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. - “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương? - Con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải -> Cảnh và người có sự tương giao, cảnh lặng như tờ hay đó là cái lắng mình của lòng người để thấu hết cái cựa mình của sự sống lên hương. Nhà văn khao khát một ngày không xa, vùng đất này cũng được đánh thức bởi sự hiện diện của con người như những miền đất khác, khao khát được chứng kiến những thành quả của công cuộc xây dựng miền Tây Bắc trong những năm đầu xây dựng XHXN ở miền Bắc. Nghệ thuật: Để miêu tả vẻ đẹp của dòng sông Đà, Nguyễn Tuân đã sử dụng những hình ảnh so sánh liên tưởng phong phú, độc đáo; giọng văn trang trọng, 0,5 trầm lắng; nghệ thuật lấy động tả tĩnh; ngôn ngữ chọn lọc, tinh tế giàu chất thơ Tất cả thể hiện sự tài hoa uyên bác của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.0 điểm - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1.5 - 1.75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,5 điểm – 1.25 điểm. * Đánh giá: 0.5 - Đoạn văn khắc họa được vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông Đà nói riêng và của thiên nhiên Tây Bắc nói chung. - Thể hiện tình yêu thiên nhiên cũng như những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - Đánh giá đầy đủ về nghệ thuật, nội dung: 0.5 điểm - Đánh giá chung chung, chưa đầy đủ: 0.25 điểm - Không đánh giá: không cho điểm 3. Nhận xét ngắn gọn về phong cách Nguyễn Tuân qua tùy bút Người lái 0.5 đò Sông Đà. - Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận, đánh giá cảnh vật và con người ở phương diện cái đẹp và góc độ mĩ thuật và tài hoa. - Nhà văn có thiên hướng săn tìm và diễn tả cảm giác lạ, phi thường độc đáo. - Nguyễn Tuân đã phô trương sức mạnh tổng hợp của ngôn từ với ngôn ngữ điêu luyện, phong phú, hình ảnh giàu liên tưởng bất ngờ, độc đáo. - Nguyễn Tuân đã rất thành công trong việc sử dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lí, quân sự để miêu tả vẻ hùng vĩ, thơ mộng của con Sông Đà. -> Phong cách tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm - Học sinh nhận xét được đầy đủ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua
  8. tùy bút: 0.5 điểm - HS có nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân qua tùy bút nhưng chưa đầy đủ: 0.25 điểm - HS không nhận xét: Không cho điểm d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc, mới 0.5 mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc. 0.25 TỔNG ĐIỂM 10.0 Hết