Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Trường THPT Hàm Long (Có đáp án)

pdf 9 trang Nguyệt Quế 19/07/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Trường THPT Hàm Long (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tot_nghiep_thpt_2024_mon_ngu_van_truong_thpt_ham_long.pdf

Nội dung tài liệu: Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Trường THPT Hàm Long (Có đáp án)

  1. MA TRẬN, ĐẶC TẢ ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 Môn: Ngữ văn Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng T đ Mức độ Thấp Cao I. Đọc hiểu Văn bản “ Tác - Nhận biết được - - Hiểu được nội - Liên hệ và hại nhãn tiền phương thức biểu dung, ý nghĩa của rút ra được khi thiếu tin đạt của văn bản. một số câu văn thông điệp tưởng con cái” - Nhận biết được trong văn bản. cho bản thân. của Thùy Linh những nguyên nhân đem đến thành công. Điểm 1,5 điểm 1,0 điểm 0,5 điểm Tỉ lệ 15% 10% 5% II. Làm văn 1. Nghị luận - Xác định đúng - Giải thích được Vận dụng các - Thể hiện suy xã hội vấn đề nghị luận: vấn đề cần nghị kĩ năng dùng nghĩ sâu sắc, Viết một đoạn Vai trò, nghĩa của luận: Niềm tin là từ, viết câu, có ý tưởng văn nghị luận niềm tin gì? các phép liên riêng, phù hợp xã hội về một - Xác định được - Lựa chọn các thao kết bày tỏ suy với vấn đề cần hiện tượng đời cách thức trình bày tác lập luận phù hợp nghĩ của bản nghị luận; sống. đoạn văn. để triển khai vấn đề thân về củng cách lập luận nghị luận theo nhiều cố niềm tin diễn đạt mới cách nhưng phải làm của mỗi mẻ rõ về nghĩa của niềm người. tin. Điểm 0,5 điểm 1,0 điểm 0,25 điểm 0,25 điểm Tỉ lệ 5% 10% 5% 2. Nghị luận - Trình bày được - Phân tích, cảm - Vận dụng - Biết vận 1 văn học đúng cấu trúc bài nhận được hình các kĩ năng dụng kiến thức Viết bài văn văn nghị luận tượng nhân vật Mị dùng từ, viết lí luận văn nghị luận văn - Nêu được vấn đề trong đoạn trích. câu, các phép học, kiến thức học cảm nhận cần nghị luận: cảm liên kết để lịch sử, địa lí về hình tượng nhận về hình tượng Phân tích, trong quá trình nhân vật qua cảm nhận phân tích, nhân vật Mị qua một đoạn trích được hình đánh giá; biết văn xuôi. đoạn trích , nhận tượng nhân so sánh mở
  2. xét nghệ thuật trần vật Mị trong rộng để làm thuật của nhà văn đoạn trích. nổi bật vấn đề Tô Hoài. - Đánh giá về nghị luận; biết nội dung và liên hệ với - Giới thiệu được nghệ thuật thực tiễn đời tác giả, tác phẩm của đoạn sống; văn viết và đoạn trích. trích. giàu hình ảnh, - Nhận xét về cảm xúc nghệ thuật trần thuật của nhà văn Tô Hoài. Điểm 1,25 điểm 2,25 điểm 1,0 điểm 0,5 điểm Tỉ lệ 20% 25% 5% 3,25 điểm 4,25 điểm 1,75 điểm 0,75 điểm 6 Tổng đ 25% 25% 40% 10% 1 ĐỀ ÔN TẬP SỐ KÌ SỞ GD&ĐT BẮC NINH THI THPT QUỐC GIA NĂM 2024 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài 120 p * Giáo viên ra đề: Nguyễn Thị Huế Đơn vị công tác: THPT Hàm Long * Giáo viên thẩm định: Bùi Thanh Huyền Đơn vị công tác: THPT Từ Sơn PHẦN I: ĐỌC HIỂU( 3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
  3. Cựu tổng thống Pakistan Ayub Khan từng nói: “Niềm tin cũng giống như sợi dây mảnh, đã đứt là khó nối”. Khi cha mẹ bắt đầu đối xử với đứa con bằng thái độ thiếu tin tưởng, dưới định kiến này của cha mẹ, trẻ nảy sinh tâm lí dễ nổi loạn, thậm chí làm những việc khiến cha mẹ thêm bất tín. Khi thiên tài Edison 8 tuổi, ông từng đặt ra câu hỏi với giáo viên: vì sao 2 + 2 = 4? Vì câu hỏi này, ông bị giáo viên cho là chậm chạp, năng lực thấp. Tuy nhiên, mẹ Edison, người luôn tin tưởng con trai mình, đã luôn kiên nhẫn dạy dỗ cậu bé. Dưới sự dìu dắt của mẹ, Edison say mê đọc sách - thói quen này trở thành nền tảng cho những phát minh lớn trong tương lai của cậu. Nếu người mẹ tin vào lời giáo viên, tin rằng con trai mình là một đứa trẻ kém cỏi, thế giới sẽ không có vua của những phát minh sau này. Một đứa trẻ tình nguyện giúp mẹ lau nhà, nhưng mẹ thay vì khuyến khích, lại nói: “Đừng kéo lê cái khăn nữa, con làm ướt nhẹp cả sàn”. Hoặc khi trẻ muốn rửa bát, bố cáu kỉnh: “Con đi đi, đừng động vào và làm vỡ bát”. Khi trẻ muốn thử nghiệm những thứ mới mẻ, bố mẹ đã tạt gáo nước lạnh: “Chưa đến tuổi làm việc đó, đừng phí thời gian”. Rõ ràng, cha mẹ đã kìm hãm sự tự tin của đứa trẻ, không tin tưởng vào năng lực của bé, làm hạn chế ham muốn học tập của bé. Theo thời gian, trẻ dần rơi vào cảm giác bất lực khi không thể được trải nghiệm, do sự kiểm soát bên ngoài. Khi gặp phải bất cứ việc gì, chúng sẽ tự khắc rụt lại, biến mình trở thành đáng thương, đúng như những lời bố mẹ chúng thốt ra. Thế nên, sự tin tưởng con, để con được cảm nhận thực sự thấy tình yêu, sự tự do sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với sự hài lòng về vật chất. Trong quá trình đó, cần chú ý ba điểm quan trọng: cho trẻ cơ hội tự giác, hiểu nguyên nhân, cho trẻ cơ hội được tin tưởng, luôn tin con là tốt nhất. (Thùy Linh, Tác hại nhãn tiền khi thiếu tin tưởng con, dẫn theo https:// vnexpress.net). Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2 : Theo tác giả, thành công của thiên tài Edison đến từ những nguyên nhân nào? Câu 3 : Vì sao tác giả cho rằng: “Sự tin tưởng con, để con được cảm nhận thực sự thấy tình yêu, sự tự do sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với sự hài lòng về vật chất”?
  4. Câu 4: Từ văn bản trên, anh ( chị) hãy rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân? Phần II: LÀM VĂN Câu 1( 2 điểm) Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh ( chị ) về vai trò của niềm tin trong cuộc sống? Câu 2( 5 điểm) Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị . Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu,quả pao rơi rồi (TríchVợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 7,8) Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật trần thuật của tác giả Tô Hoài? GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ ÔN TẬP SỐ KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2024 ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM Bài thi: NGỮ VĂN (Đáp án – thang điểm )
  5. Phần Câu Nội dung Điể m I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng như đáp án: không cho điểm. 2 Theo bài viết, thành công của thiên tài Edison đến từ những nguyên 0,75 nhân sau: - Thói quen say mê đọc sách. - Lòng tin tưởng và sự kiên nhẫn dạy dỗ của người mẹ. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý: 0,75 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. 3 Tác giả bài viết cho rằng: “Sự tin tưởng con, để con được cảm nhận thực 1,0 sự thấy tình yêu, sự tự do sẽ quan trọng hơn rất nhiều so với sự hài lòng về vật chất” vì: - Mong muốn thực sự của con cái đối với bố mẹ không gì hơn tình yêu thương, sự tin tưởng thực sự và cho trẻ sự tự do cần có để phát triển. - Hạnh phúc của một con người đến từ sự hài lòng về vật chất và sự thoải mái về tinh thần. Do vậy, nếu bố mẹ chỉ cho trẻ sự hài lòng về vật chất mà thiếu đi sự tin tưởng con, chưa cho con được cảm nhận thực sự tình yêu, sự tự do thì sẽ không đảm bảo được hạnh phúc cho trẻ. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. 4 Học sinh giải thích ý kiến của mình miễn hợp lí, thuyết phục. Có thể 0,5 tham khảo gợi ý sau: - Đánh giá: Ý kiến trên rất chính xác. - Giải thích:
  6. + Niềm tin giữa người và người cần một quá trình lâu dài và rất khó khăn để hình thành nhưng rất dễ đánh mất. + Niềm tin là một yếu tố gắn với cảm xúc, khi niềm tin mất thì cảm xúc cũng không còn, những ấn tượng tốt đẹp sẽ phai nhạt dần rồi mất đi, khó có thể tìm lại được. + Mất niềm tin vào một đối tượng nào đó kéo theo sự tan vỡ quan hệ, thậm chí sụp đổ thần tượng; điều này rất khó có thể cứu vãn được Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn khoảng 200 chữ về vai trò của niềm tin. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Vai trò của niềm tin trong cuộc sống c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những vai trò của niềm tin trong cuộc sống. - Giải thích khái niệm niềm tin: Cách hiểu đơn giản là sự tin tưởng một cách tích cực vào sự việc nào đó. - Vai trò của niềm tin: + Là năng lượng tiếp sức cho chúng ta trên hành trình chạm tới mơ ước, hoàn thành lý tưởng sống của mình. + Là nguồn điều hành những quyết định của não bộ, quyết định rằng việc mình định làm có đáng tin tưởng không. + Niềm tin vào bản thân giúp mỗi người hoàn thành những dấu mốc công việc dù khó khăn nhất, thậm chí là nằm ngoài khả năng của họ - Hậu quả của sự thiếu niềm tin trong cuộc sống: + Thiếu niềm tin vào bản thân dẫn đến thiếu nguồn động lực, hệ quả là sự khó khăn để có thể thành công. + Trong xã hội, việc thiếu niềm tin giữa con người với con người khiến các mối quan hệ trở nên nhạt nhẽo, đầy sự nghi ngờ, khó đoàn kết và chia sẻ. - Bài học nhận thức, hành động tự rút ra:
  7. + Với mỗi cá nhân, quan trọng nhất là phải tin tưởng vào chính bản thân mình, sau đó phải tạo cho mình lòng tin vào những điều tốt đẹp hiện hữu trong cuộc sống, không đánh mất lý tưởng sống của bản thân. + Đặt niềm tin vào những người khác, đặc biệt là những người thân trong gia đình để cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa và biết trân trọng những giá trị đó hơn. + Trái lại, tự tin không có nghĩa là tự kiêu, tự phụ, quá tự tin vào bản thân dẫn đến chủ quan, dễ thất bại *Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. 5,0 Từ đó, nhận xét về nghệ thuật trần thuật của tác giả Tô Hoài. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Cảm nhận về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích. - Nghệ thuật trần thuật của tác giả Tô Hoài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
  8. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và 0,5 đoạn trích * Cảm nhận về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đoạn trích 2,25 - Hoàn cảnh: + Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. + Đêm tình mùa xuân. - Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tối khi bị A Sử trói đứng, không cho đi chơi xuân: + Mị như quên hẳn mình đang bị trói, quên những đau đớn về thể xác, vẫn thả hồn đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. Tiếng sáo thôi thúc Mị, khiến Mị vùng bước đi. + Nhưng chân tay đau không cựa được. Lúc này, Mị không nghe tiếng sáo nữa. Tiếng chân ngựa đạp vào vách đưa Mị trở lại với thực tại đau đớn là kiếp sống không bằng con ngựa của mình. + Cả đêm ấy, Mị sống trong sự giằng xé giữa khao khát cháy bỏng và thực tại tàn nhẫn, giữa quá khứ và hiện tại, giữa mê và tỉnh. - Diễn biến tâm trạng của Mị trong buổi sáng hôm sau, khi bàng hoàng tỉnh: + Mị thương những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. + Mị thương mình, sợ quá, cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,25 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 0,5 điểm - 1,0 điểm. - Phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm * Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của nhà văn Tô Hoài 0,5 - Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn nhẹ nhàng, lôi cuốn, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ; ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo mang đậm bản sắc riêng. - Khắc họa thành công tính cách nhân vật, diễn tả tinh tế và sâu sắc đời sống nội tâm của con người. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý trở lên: 0,5 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm.
  9. * Đánh giá 0,5 - Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ. - Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị góp phần thể hiện nghệ thuật trần thuật đặc sắc của Tô Hoài. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 HẾT