Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Trường THPT Hoàng Quốc Việt (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Trường THPT Hoàng Quốc Việt (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_tot_nghiep_thpt_2024_mon_ngu_van_truong_thpt_hoang_qu.pdf
Nội dung tài liệu: Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn - Trường THPT Hoàng Quốc Việt (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỀ ÔN TẬP SỐ BẮC NINH KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2023 - 2024 (Đề thi có 02 trang) MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) * Người ra đề: Nguyễn Thị Loan Đơn vị công tác: THPT Hoàng Quốc Việt * GV thẩm định: Đơn vị công tác: THPT Hàn Thuyên I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau: Những tình yêu thật thường không ồn ào chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan bằng chén cơm ăn mắm ruốc bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân có những thằng con trai mười tám tuổi chưa từng biết nụ hôn người con gái chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời câu nói đượm nhiều hơi sách vở khi nằm xuống trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời hạnh phúc nào cho tôi hạnh phúc nào cho anh hạnh phúc nào cho chúng ta hạnh phúc nào cho đất nước (Trích Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo, Thơ hay Việt Nam thế kỷ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên. Câu 2. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: Những tình yêu thật thường không ồn ào chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về những trăn trở của tác giả: hạnh phúc nào cho tôi/hạnh phúc nào cho anh/hạnh phúc nào cho chúng ta/hạnh phúc nào cho đất nước.
- Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm Những tình yêu thật thường không ồn ào không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc? Câu 2. (5,0 điểm) Trong đoạn trích “Người lái đò Sông Đà”, nhà văn Nguyễn Tuân viết: Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò [ ]. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy cái luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra tràn đầy ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với Sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp đáng nhớ Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo.”
- (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 189-190) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng ông đò trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trong đoạn trích. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 - Thể thơ tự do. 0,75 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ (chúng tôi hiểu, chúng tôi 2 0,75 hiểu) - Sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi cá nhân, của mọi người và của đất nước. 3 1,0 - Thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân trước vận mệnh của dân tộc. - Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình. Lí giải hợp lí, thuyết phục. + Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào là cách thể hiện tình yêu chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn mà ý nghĩa. Những tình cảm 4 chân thật không nhất thiết phải nói ra bằng lời hoa mĩ 0,5 hay thể hiện bằng hành động khoa trương. + Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn lao cũng cần được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa trong xã hội.
- + Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên. II Làm văn 7,0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh / chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan 2,0 niệm của riêng mình về vấn đề: cần làm gì để có cuộc sống hạnh phúc ? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, 0,25 quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cầu. Có thể theo hướng sau: - Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều gì đó, hạnh phúc là sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự cống hiến, hi sinh; cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận tình cảm từ người khác - Cuộc sống hạnh phúc là mong muốn của tất cả mọi 1,0 người, muốn vậy chúng ta cần: + Bằng lòng với những gì mình đang có + Cháy hết mình với đam mê của bản thân + Sống biết sẻ chia, yêu thương người khác d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,25 diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về hình tượng ông đò trong đoạn trích đã cho; từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về 5,0 con người của nhà văn Nguyễn Tuân trong đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận - Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được 0,25 vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: - Cảm nhận hình tượng ông đò 0,5 - Nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân trong đoạn trích.
- - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định sai/thiếu vấn đề nghị luận: không cho điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác Nguyễn Tuân, tác phẩm 0,5 “Người lái đò Sông Đà” và vấn đề cần nghị luận * Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lái đò trong đoạn văn 1,75 - Nội dung + Vẻ đẹp trí dũng của ông đò: Dày dạn kinh nghiệm, có trí nhớ siêu phàm, dũng cảm, kiên gan, bền chí. Ông đò như một viên dũng tướng luôn bình tĩnh, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng, nhiều cửa với bao nguy hiểm; sử dụng chiến thuật linh hoạt với nhiều động tác nhanh, mạnh mẽ, dứt khoát, chính xác. Ông lái đò ung dung, chủ động trong tư thế của người chiến thắng. => Qua đó, Nguyễn Tuân muốn gửi gắm một thông điệp: Chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống lao động hàng ngày. + Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ trong chèo ghềnh vượt thác của ông đò: Đông tác thuần thục, khéo léo, điêu luyện, mỗi động tác của ông lái đò như một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước; có lúc ông đò hiện lên như một nghệ sĩ. Việc đưa con thuyền tìm đúng luồng nước, vượt qua bao cạm bẫy của thạch trận sông Đà quả thực là một nghệ thuật cao cường từ một tay lái ra hoa. => Qua việc miêu tả vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ của ông đò, Nguyễn Tuân đã đem đến một quan niệm mới về nghệ sĩ: Tài hoa nghệ sĩ có ngay trong cuộc sống lao động đời thường khi con người đạt đến trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc của mình. + Vẻ đẹp khiêm nhường, bình dị: Sau cuộc vượt thác, nhà đò không hề nhắc đến những chiến thắng mà mình vừa mới đạt được và cũng không hề nghĩ đến những khó khăn đang đợi phía trước, mà: “ông cùng mọi người vào hang đá nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh”.
- - Nghệ thuật: tạo tình huống đầy thử thách để nhân 0,5 vật bộc lộ phẩm chất; vận dụng tri thức ở nhiều lĩnh vực đặc biệt là tri thức quân sự, võ thuật; câu văn co duỗi linh loạt, từ ngữ giàu có, được sử dụng chính xác, điêu luyện, đậm chất tạo hình, đầy cá tính; biện pháp nhân hoá, so sánh dựa trên những liên tưởng độc đáo, mới mẻ. * Đánh giá: Hình tượng ông đò hiện lên chân thực, sinh động với vẻ đẹp anh hùng - nghệ sĩ, bình dị mà phi 0,25 thường. Đây chính là chất vàng mười đã qua lửa của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung. Hình tượng người lái đò góp phần thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật độc đáo tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân - Học sinh phân tích đủ ý, sâu sắc: 2,25-2,5 điểm. - Học sinh phân tích thiếu nội dung/ đủ ý nhưng chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 2,0 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ ý: 0,5 điểm - 1,25 điểm. - Học sinh phân tích sai lạc hoàn toàn: 0,0 điểm. * Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện về con người của nhà văn Nguyễn Tuân: - Nhìn con người ở phẩm chất tài hoa nghệ sỹ, chất nghệ sỹ hoà hợp với chất anh hùng. Con người là biểu tượng của cái đẹp. - Nếu như trước cách mạng tháng Tám, con người Nguyễn Tuân hướng tới và ca ngợi là những “con người 0,5 đặc tuyển, những tính cách phi thường” có phần xa lạ với mọi người thì sau cách mạng, con người được Nguyễn Tuân ca ngợi là nhân dân lao động trong cuộc sống mới, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước hôm nay. Nhà văn dành cho người lao động cái nhìn trân trọng, tin tưởng, yêu thương. - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5
- Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi vẻ đẹp của người lái đò trong đoạn trích ; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 Lưu ý: - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; tránh đếm ý cho điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Nếu HS không triển khai thành các luận điểm như trên mà chỉ cảm nhận chung về đoạn trích, GV chấm: 1,5 điểm/ 2,5 điểm phần Cảm nhận thuộc mục c trong đáp án trên. GV căn cứ vào bài làm của HS để linh hoạt chấm điểm.