Giáo án Ngữ văn 12 - Chủ đề: Nghị luận xã hội
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Chủ đề: Nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_12_chu_de_nghi_luan_xa_hoi.doc
Nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Chủ đề: Nghị luận xã hội
- XÂY DỰNG BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH BÀI HỌC: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học. Kĩ năng phân tích đề và lập dàn bài trong bài văn nghị luận xã hội Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học Gồm các văn bản: – Gồm hai bài: Nghị luận về tư tưởng đạo lý, Nghị luận về hiện tượng đời sống. Tích hợp các bài: Thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận. Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học. *Kiến thức: Củng cố kiến thức về cách làm dạng bài nghị luận xã hội (cách phân tích đề, lập dàn bài) trong nhà trường phổ thông. *Kĩ năng: – Kĩ năng nhận diện hai dạng đề nghị luận xã hội. – Kĩ năng phân tích đề nghị luận xã hội. – Kĩ năng lập dàn bài trong bài văn nghị luận xã hội. * Thái độ: – Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. – Có nhận thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống. Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao – Nhận biết được dạng – Chỉ ra được các ý và cách – Rút ra được bài học nhận đề nghị luận xã sắp xếp các ý thức và hành động hội (NLXH) – Nhận diện được dạng – Nêu được hệ thống dẫn – Trình bày được suy nghĩ đề nghị luận về một tư chứng của mình về những vấn đề xã tưởng đạo lí và nghị hội mà học sinh gặp phải luận về một hiện tượng trong quá trình học tập hay
- đời sống ngoài đời sống – Xác định được vấn đề – Chỉ ra được các thao tác – Rút ra được bài học nhận nghị luận trong đề cụ lập luận thức và hành động thể – Xác định bố cục đầy – Hiểu được nhiệm vụ cụ – Trình bày được suy nghĩ đủ của một dàn bài: Mở thể của từng phần: Mở bài, của mình về những vấn đề xã bài, thân bài, kết bài thân bài, kết bài hội mà học sinh gặp phải trong quá trình học tập hay ngoài đời sống – Thấy được điểm giống và điểm khác biệt giữa nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng – Chỉ ra điểm giống của Nếu chia các đề văn thành – Em nhận thức được gì từ 5 đề văn nghị luận đã hai nhóm, em sẽ chia như vấn đề nghị luận? cho. thế nào? Vì sao? – Đối với từng đề, bài viết – Em sẽ hành động như thế cần có những ý nào? Sắp nào sau khi có những nhận xếp các ý ra sao? Từ đó rút thức về vấn đề nghị luận đó? ra hướng triển khai chung các ý trong thân bài? – Khi tiếp nhận một đề – Ở cả hai đề, nên chọn NLXH việc đầu tiên em những dẫn chứng thuộc phải làm gì và làm như phạm vi nào? thế nào? – Em hãy xác định vấn – Những thao tác lập luận đề nghị luận trong từng nào cùng được sử dụng đề trên? trong cả hai đề – Trình bày bố cục của – Với mở bài, cần nêu một dàn bài và nhiệm những gì? Giới thiệu vấn vụ của từng phần? đề nghị luận như thế nào?
- – Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ trong phần thân bài – Từ những vấn đề thảo luận, em hiểu được những gì về cách làm bài NLXH nói chung? – Đối tượng nghị luận của hai đề trên có gì khác nhau? – Sự khác nhau đó có dẫn đến sự khác nhau trong cách trình bày từng phần của dàn bài không? Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học. Tiến trình dạy học chủ đề bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động của giáo viên và học Nội dung cần đạt sinh I. Hoạt động 1 – Khởi động – Học sinh nắm được đặc trưng văn nghị luận GV trình chiếu 5 đề trên 1 slide cho xã hội để nhận diện chính xác các đề thuộc kiểu học sinh quan sát bài nghị luận xã hội (nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống). Đề 1: Anh/ chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn? (Một khúc ca) Đề 2: Nhà văn Nam Cao:“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của chính mình”. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Anh/chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống của con người Đề 3: Anh chị có suy nghĩ gì về hiện tượng nghiện facebook của giới trẻ hiện nay? Đề 4: Ý thức chào hỏi của học sinh
- hiện nay? Đề 5: Hiện trượng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay? Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: – Chỉ ra điểm giống của 5 đề văn – Đề 1,2 : nghị luận về tư tưởng đạo lí nghị luận đã cho. – Đề 3,4,5: nghị luận về hiện tượng đời sống. – Nếu chia các đề văn thành hai nhóm, em sẽ chia như thế nào? Vì sao? II. Hoạt động 2 – Hình thành kiến thức (GV hướng dẫn HS xác định được điểm chung và điểm riêng trong cách làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống) 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung 1. Những điểm chung trong cách làm bài trong cách làm hai kiểu bài nghị nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về luận về tư tưởng đạo lý, nghị hiện tượng đời sống luận về hiện tượng đời sống. GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: a. Tìm hiểu đề – Khi tiếp nhận một đề NLXH việc đầu tiên em phải làm gì và làm như thế nào? Gv chọn 2 đề trong 5 đề đã đưa ra ở phần khởi động, (1 đề NLXH, 1 đề về tư tưởng đạo lí) Đề 1: Nhà văn Nam Cao:“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của chính mình”. Suy * Vấn đề nghị luận: nghĩ của em về ý kiến trên. Anh/chị
- hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí Đề 1: Kẻ mạnh là kẻ biết yêu thương mọi người tưởng trong cuộc sống của con (vấn đề nghị luận nằm trong một ý kiến). người Đề 2: Ý thức chào hỏi của học sinh Đề 2: Ý thức chào hỏi của học sinh. hiện nay? Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề và thực hiện các yêu cầu sau: * Xác định ý, cách sắp xếp ý : Đề 1: – Câu nói trên cần phải hiểu thế nào? – Em hãy xác định vấn đề nghị – Tại sao? luận trong từng đề trên? – Câu nói có đúng trong mọi trường hợp không? Cần phê phán những hiện tượng nào? – Từ vấn đề trong câu nói, những nhận thức và hành động nào cần được rút ra ở đây? – Đối với từng đề, bài viết cần có những ý nào? Sắp xếp các ý ra sao? Đề 2: Từ đó rút ra hướng triển khai chung các ý trong thân bài? – Thế nào là ý thức chào hỏi của học sinh – Ở cả hai đề, nên chọn những dẫn chứng thuộc phạm vi nào? – Ý thức chào hỏi của HS hiện nay biểu hiện thế nào trong cuộc sống? – Nguyên nhân? – Giải pháp? – Từ thực tế về ý thức chào hỏi của HS, cần rút ra cho bản thân điều gì về nhận thức và hành động? è Hệ thống ý của một bài văn nghị luận xã hội: – Giải thích vấn đề – Phân tích và chứng minh biểu hiện vấn đề trong cuộc sống
- – Bàn luận về vấn đề – Rút ra bài học về nhận thức hành động * Dẫn chứng: lấy dẫn chứng chủ yếu trong đời sống xã hội. * Các thao tác lập luận cần vận dụng: – Giải thích – Phân tích – Chứng minh – Bình luận b. Lập dàn ý * Bố cục một dàn bài gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài – Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận. – Thân bài: triển khai vấn đề nghị luận – Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận * Mở bài – Dẫn dắt nêu tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống – Sử dụng cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp – Những thao tác lập luận nào cùng (diễn dịch, quy nạp, so sánh ) được sử dụng trong cả hai đề – Trình bày bố cục của một dàn bài và nhiệm vụ của từng phần?
- – Với mở bài, cần nêu những gì? Giới thiệu vấn đề nghị luận như thế nào? *Thân bài: – Luận điểm 1: Giải thích vấn đề nghị luận – Luận điểm 2: Bàn luận – GV hướng dẫn học sinh xác định + Phân tích, chứng minh vấn đề luận điểm, luận cứ của từng đề bài (chia hai nhóm, mỗi nhóm triển + Đánh giá, mở rộng vấn đề khai một đề), sau đó yêu cầu HS trả lời: – Luận điểm 3: Bài học nhận thức và hành động – Từ những vấn đề thảo luận, em hiểu được những gì về cách làm bài NLXH nói chung? 2. Hướng dẫn học sinh tìm ra 2. Điểm riêng trong cách làm bài nghị luận điểm riêng trong cách làm bài về tư tưởng đạo lí và hiện tượng đời sống. nghị luận về tư tưởng đạo lí và hiện tượng đời sống. Tiêu NLXH về PP: Học sinh thảo luận nhóm theo NLXH về hai câu hỏi sau: chí TTĐL HTĐS – Đối tượng nghị luận của hai đề
- trên có gì khác nhau? Tư tưởng đạo Một hiện – Sự khác nhau đó có dẫn đến sự lý tượng đời sống khác nhau trong cách trình bày Vấn đề từng phần của dàn bài không? Nêu (1 khái niệm, (tích cực/ tiêu cụ thể? NL một mệnh đề) cực) Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày, sau đó chốt lại. Trích dẫn nguyên văn ý Mở bài kiến. Không trích – GT: Bắt Thân buộc giải Có thể không bài thích cần – Bàn luận: + Lý giải vấn đề, biểu hiện + Đánh giá đúng, sai + Bác bỏ cách hiểu sai lệch nếu có về ý kiến; + Nêu thực phê phán trạng những hiện tượng trái + Hậu quả/ chiều. hiệu quả + Giải pháp
- Khái quát lại Khái quát lại vấn đề về tư vấn đề về hiện Kết bài tưởng đạo lý tượng đời sống * Lưu ý: – Đối với đề nghị luận về tư tưởng đạo lý: Nếu tư tưởng đạo lý nằm trong một khái niệm thì phần mở bài giới thiệu khái niệm. – Đối với đề nghị luận về hiện tượng đời sống: Nếu hiện tượng được nêu bằng những biểu hiện cụ thể thì các biểu hiện này cũng được nêu đầy đủ ở phần mở bài. 3. Hoạt động 3: Luyện tập 3. Luyện tập: GV yêu cầu học sinh: GV phát phiếu bài tập cho học sinh và yêu cầu học sinh hoàn thành. 4. Hoạt động 4+ 5: vận dụng và 4. Hoạt động 4+ 5: vận dụng và mở rộng mở rộng – GV yêu cầu – HS Sưu tầm 5 dạng đề NLXH Làm việc cá nhân về TTĐL, 5 dạng đề NLXH về HTĐS hoặc trình bày 5 HTĐS mà em cho là được dư luận quan tâm nhất trong năm 2017/ trong xã hội hiện nay. – HS chọn 1 đề trong những đề đã lấy, chú ý việc lý giải vì sao lại chọn đề đó? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm/Tổ/Tên học sinh: . Lớp: Trường: Bài học: nghị luận xã hội.
- Phân tích đề Lập dàn ý Vấn Thao đề Hệ tác nghị thống Dẫn lập Mở Thân Yêu cầu luận ý chứng luận bài bài Kết bài Đề 1: Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến “Tình thương là hạnh phúc của con người” Đề 2: Suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện Facebook
- của giới trẻ hiện nay