Ôn tập Ngữ văn 12 - Chuyên đề: Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ trong phần đọc hiểu - Trường THPT Quế Võ số 3
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 12 - Chuyên đề: Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ trong phần đọc hiểu - Trường THPT Quế Võ số 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
on_tap_ngu_van_12_chuyen_de_xac_dinh_phuong_thuc_bieu_dat_va.doc
Nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn 12 - Chuyên đề: Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ trong phần đọc hiểu - Trường THPT Quế Võ số 3
- CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP TN THPT 2021. MÔN: NGỮ VĂN Nhóm biên soạn:Tổ Văn, Trường THPT Quế Võ số 3 CHUYÊN ĐỀ: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT VÀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN I. Kiến thức về các phương thức biểu đạt Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt (6). - Nắm được: + Khái niệm. + Đặc trưng của từng phương thức biểu đạt. 1. Phương thức Tự sự a. Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc. Phương thức tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một ý nghĩa. b. Đặc trưng: + Có cốt truyện. + Có các câu kể (câu trần thuật) + Có nhân vật tự sự, sự việc. + Rõ tư tưởng, chủ đề. + Có ngôi kể thích hợp. VD: Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: - "Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ!". Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủnh đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì. Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị: - Chị Tấm ơi chị Tấm! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng. 1
- Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu. (Trích Tấm Cám) 2. Phương thức Miêu tả. a. Khái niệm: Miêu tả là dùng ngôn ngữ làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể hình dung được cụ thể sự vật, hiện tượng, con người (đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt. b. Đặc trưng: + Tập trung tái hiện cảnh, vật, việc, con người trên các phương diện: ngoại hình, hoạt động, trạng thái, cảm xúc + Sử dụng các lớp từ: tính từ, động từ, từ láy ; các phép tu từ: so sánh, nhân hóa tái hiện hình ảnh, màu sắc, đường nét của sự vật. + Xây dựng các hình ảnh, chi tiết giúp người đọc hình dung về đối tượng miêu tả VD: Sầu riêng là loại trái quý, trái hiếm của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm, mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kỳ lạ. Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng của giống cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngào ngạt, vị ngọt đến đam mê. (Mai Văn Tạo) 3. Phương thức Biểu cảm a. Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh và khơi gợi sự đồng điệu, đồng cảm ở người đọc, người nghe. b. Đặc trưng: + Bày tỏ tình cảm, thái độ: yêu ghét, vui buồn, hạnh phúc, khổ đau. + Sử dụng các thán từ (ôi, hỡi ), câu cảm thán, câu hỏi tu từ, câu hô gọi VD: 2
- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! (Quê hương- Tế Hanh) 4. Phương thức Nghị luận: a. Khái niệm: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. b. Đặc trưng: + Ngôn ngữ mang màu sắc triết lý + Lập luận chặt chẽ có các luận điểm, luận cứ, luận chứng và sử dụng các thao tác lập luận. + có ý kiến quan điểm rõ ràng (luận điểm) * Lưu ý: có văn bản thơ sử dụng phương thức biểu đạt là Nghị luận VD Tự sự (Lưu Quang Vũ). VD: Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa, nhưng là một cây sậy có tư tưởng. Cần gì cả vũ trụ vào hùa với nhau mới đè bẹp được cây sậy ấy? Chỉ một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì biết rằng mình chết, chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn người nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe. Vậy thì giá trị của chúng ta là ở tư tưởng Dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn” vì trong phạm vi không gian, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm được vũ trụ. 5. Phương thức Thuyết minh: a. Khái niệm: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe. b. Đặc trưng: Đặc trưng: 3
- + Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợp với đề tài bàn luận. + Lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm . + Các phương pháp thuyết minh : • Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích. • Phương pháp liệt kê. • Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số. • Phương pháp so sánh. • Phương pháp phân loại, phân tích. VD: Âm nhạc là một nghệ thuật gắn bó với con người từ khi lọt lòng mẹ cho tới khi từ biệt cuộc đời. Ngay từ lúc chào đời, em bé đã được ôm ấp trong lời ru nhẹ nhàng của người mẹ. lớn lên với những bài đồng dao, trưởng thành với những điệu hò lao động, những khúc tình ca vui buồn với biết bao sinh hoạt nghệ thuật ca hát từ thôn xóm đến thành thị. Người Việt Nam chúng ta cho tới lúc hết cuộc đời vẫn còn tiếng nhạc vẳng theo với những diệu hò đưa linh hay điệu kèn đưa đám. (Phạm Tuyên, Các bạn trẻ đến với âm nhạc) 6. Phương thức Hành chính – công vụ: Là phương thức dùng để giáo tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng ). • Phương thức này thường không đưa vào đề thi của phần Đọc hiểu. * Có thể căn cứ vào bảng sau để dễ dàng nhận biết các phương thức biểu đạt: STT Phương thức Dấu hiệu nhận biết Ví dụ biểu đạt 1 Tự sự Trình bày/kể lại diễn biến Tường thuật lại diễn biến trận sự việc theo một trình tự đấu bóng đá. nhất định. 2 Miêu tả - Tái hiện đặc điểm, tính Tả lại những pha bóng đẹp chất, trạng thái của sự vật, trong trận đấu. con người 4
- - Sử dụng nhiều tính từ, động từ, hình ảnh so sánh, nhân hóa 3 Biểu cảm - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc Bày tỏ lòng yêu mến môn -Thể hiện qua các từ chỉ bóng đá cảm xúc, giọng điệu 4 Nghị luận - Nêu ý kiến đánh giá, bàn Bác bỏ ý kiến: bóng đá là môn luận thể thao tốn kém, làm ảnh - Lí lẽ, dẫn chứng thuyết hưởng không tốt đến sức phục khỏe. 5 Thuyết minh - Giới thiệu đặc điểm, tính Giới thiệu quá trình thành lập, chất, PP thành tích của hai đội bóng. - Cung cấp thông tin khách quan, chính xác về đối tượng 6 Hành chính – Trình bày ý muốn, quyết Hai đội bóng đá muốn xin công vụ định, thể hiện quyền hạn, phép sử dụng sân vận động trách nhiệm giữa người với của nhà trường người. II. Kiến thức về các Phong cách ngôn ngữ Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu phong cách ngôn ngữ (6). - Nắm được: + Khái niệm. + Đặc trưng của từng phong cách ngôn ngữ. 1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt a. Khái niệm: - Ngôn ngữ sinh hoạt: là lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. 5
- - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày b. Các dạng biểu hiện: + Dạng nói (độc thoại, đối thoại) + Dạng viết (nhật kí, hồi ức, thư từ) + Dạng tái hiện (lời thoại của nhân vật trong tác phẩm văn học) c. Đặc trưng - Tính cụ thể: + Cụ thể về thời gian, địa điểm. + Có người nói người nghe cụ thể. + Có mục đích giao tiếp cụ thể. + Cách diễn đạt cụ thể với từ ngữ kèm theo ngữ điệu, từ hô gọi (từ địa phương, từ so sánh, ví von ). - Tính cảm xúc: + Lời nói, người nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu thân mật hay yêu thương, trách móc, giận dữ + Từ ngữ mang tính khẩu ngữ và thể hiện cảm xúc. + Kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc: câu cảm, câu cầu khiến, lời gọi đáp - Tính cá thể: người nói sẽ thể hiện giới tính, tuổi tác, địa phương và cá tính của mình trong lời nói. VD: 8 – 3 – 69 Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, không một tiếng lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó khẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th. ơi? Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm. Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này. Rồi cảnh chi li, cảnh đau buồn cũng đến nữa Đáng trách qua Th. ơi! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa. Chiến trường vẫn đang mùa chiến thắng. (Nhật kí Đặng Thùy Trâm. NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005) 6
- 2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật a. Khái niệm: - Ngôn ngữ nghệ thuật: là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin màcòn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nólà ngôn ngữ đượctổchức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ. - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương (ngôn ngữ tự sự, ngôn ngữ thơ, ngôn ngữ kịch). b. Đặc trưng của Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: - Tính hình tượng: + Để tạo ra tính hình tượng, người viết dùng rất nhiều các phép tu từ + Tính hình tượng đưa đến tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật - Tính truyền cảm: Ngôn ngữ nghệ thuật tạo ra sự hòa đồng, giao cảm, cuốn hút, gợi cảm xúc cho người đọc - Tính cá thể hóa: Mỗi nhà văn nhà thơ lại có một giọng riêng, phong cách riêng thể hiện ở cách dùng từ, đặt câu, sử dụng hình ảnh, trong lời nói của nhân vật VD: Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng, bông trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (Ca dao) 3. Phong cách ngôn ngữ báo chí a. Khái niệm ngôn ngữ báo chí: NNBC là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Ngôn ngữ báo chí được sử dụng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm b. Đặc trưng - Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện, - Tính ngắn gọn: Lời văn ngắngọn nhưng lượng thông tin cao 7
- - Tính sinh động hấp dẫn: cách đặt tiêu đề, dùng từ đặt câu 4. Phong cách ngôn ngữ chính luận a. Khái niệm ngôn ngữ chính luận: là ngôn ngữ được dùng trong văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự nhằm trình bày, bình luận đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng theo 1 quan điểm chính trị nhất định - Các phương tiện diễn đạt: + Về từ ngữ: sử dụng khá nhiều từ ngữ chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng + Câu có kết cấu chuẩn mực, nhiều câu phức tuy nhưng, vì thế cho nên + Biện pháp tu từ: có thể sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ b.Đặc trưng + Tính công khai về quan điểm chính trị + Tính chặt chẽ trong phán diễn đạt và suy luận + Tính truyền cảm thuyết phục c. Phân loại: tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài xã luận 5. Phong cách ngôn ngữ khoa học a. Khái niệm ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học - Phân loại văn bản khoa học: + Văn bản khoa học chuyên sâu: luận án, luận văn, tiểu luận + Văn bản khoa học giáo khoa: sách giáo khoa, giáo trình, thiết kế bài dạy + Văn bản khoa học phổ cập: các bài báo phổ biến khoa học kĩ thuật b. Đặc trưng -Tính khái quát trừu tượng: sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học -Tính lí trí, logic: từ ngữ đơn nghĩa, câu chính xác, chặt chẽ, logic, các câu các đoạn liên kết chặt chẽ, mạch lạc - Tính khách quan phi cá thể 6. Phong cách ngôn ngữ hành chính a. Khái niệm ngôn ngữ hành chính: là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã 8
- hội, kinh tế hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lí. (dùng nhiều từ ngữ hành chính: kính gửi, căn cứ vào ) b. Đặc trưng: - Tính khuôn mẫu - Tính minh xác: từ chỉ có một nghĩa, không dùng phép tu từ hoặc lối nói hàm ý - Tính công vụ: giải quyết công việc theo những luật lệ, cơ sở pháp lí chung. B. CÁC DẠNG BÀI/CÂU THƯỜNG GẶP (Phương pháp giải, cách lựa chọn phương án đúng, cách trình bày ) I. Các dạng câu hỏi thường gặp về xác định phương thức biểu đạt trong phần Đọc hiểu 1. Dạng câu hỏi yêu cầu xác định phương thức biểu đạt chính. - Cho Ngữ liệu văn bản đọc hiểu. - Yêu cầu: + Đọc văn bản. + Câu hỏi thường gặp: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản/Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?. - Cách trả lời: + Học sinh đọc phần chú thích cuối văn bản để xác định nguồn dẫn, biết được tên văn bản. + Học sinh đọc yêu cầu của câu hỏi. + Đọc văn bản, căn cứ vào cách sử dụng câu, từ, hình ảnh ; căn cứ vào mục đích của văn bản. Đối chiếu với khái niệm và các dấu hiệu nhận biết ở phần kiến thức lí thuyết để xác định phương thức biểu đạt chính. + Trả lời ngắn gọn: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: (Tên một phương thức biểu đạt). + Lưu ý: Câu hỏi xác định phương thức biểu đạt chính thì đáp án chỉ trả lời một phương thức chính và phải trả lời chính xác. Bài tập vận dụng: Xác định phương thức biểu đạt chính của các văn bản sau: Văn bản 1: Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. 9
- Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng, như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó. Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hoàn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả. [ ] Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có. (Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69) Câu hỏi: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Trả lời: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Dấu hiệu nhận biết: Người viết thể hiện quan điểm rõ ràng qua hệ thống luận điểm – luận cứ - luận chứng. Qua hệ thống các từ ngữ để khẳng định quan điểm: hãy, đừng, phải Văn bản 2: Bao giờ cho tới mùa thu trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm bao giờ cho tới tháng năm mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao Ngân hà chảy ngược lên cao quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm 10
- bờ ao đom đóm chập chờn trong leo lẻo những vui buồn xa xôi Mẹ ru cái lẽ ở đời sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn bà ru mẹ mẹ ru con liệu mai sau các con còn nhớ chăng (Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010) Câu hỏi: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Trả lời: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là: Biểu cảm Dấu hiệu nhận biết: Bài thơ bộc lộ tình cảm nhớ thương, tiếc nuối, biết ơn của tác giả. Văn bản 3: Trở về sau một ngày làm việc mệt mỏi, người mẹ xách giỏ vào bếp. Đón chị là đứa con trai đang háo hức mách mẹ những gì mà em nó đã làm: “Mẹ ơi, lúc bố đang gọi điện thoại, con đang chơi ngoài sân thì em lấy bút chì màu viết lên tường, chỗ mới sơn trong phòng ấy. Con đã nói nhưng em không nghe”. Người mẹ rên rỉ: “Trời ơi!”, buông giỏ và bước qua phòng, nơi cậu con trai út đang trốn. Đứa bé run lên vì sợ. Trong khoảng mười phút, người mẹ giáo huấn con về công sức, tiền bạc và khoản chi phí vì trò chơi không đúng chỗ của con. Càng la mắng, chị càng giận và lao đến chỗ thằng bé đang sợ sệt lấy thân mình che tác phẩm của nó. Khi nhìn thấy dòng chữ “Con yêu mẹ” được viết nắn nót trên tường, viền bằng một trái tim nguệch ngoạc nhưng rất ngộ nghĩnh, dễ thương, đôi mắt người mẹ nhòa đi. (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2011, tr.42-43) Câu hỏi: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Trả lời: Phương thức biểu đạt chính là: Tự sự Dấu hiệu nhận biết: có nhân vật, có cốt truyện, có ngôi kể, có các câu kể. 2. Dạng câu hỏi yêu cầu xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong một văn bản. - Cho Ngữ liệu văn bản đọc hiểu. - Yêu cầu: + Đọc đoạn trích. 11
- + Câu hỏi thường gặp: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản/Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?. - Cách trả lời: + Học sinh đọc phần chú thích cuối văn bản để xác định nguồn dẫn, biết được tên văn bản. + Học sinh đọc yêu cầu của câu hỏi. + Đọc văn bản, căn cứ vào cách sử dụng câu, từ, hình ảnh, lập luận, nhân vật để xác định có những phương thức biểu đạt nào được sử dụng. + Trả lời: Các Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản là: (Nêu 2 đến 3 phương thức biểu đạt đã xác định được) + Lưu ý: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào thì trả lời phương thức biểu đạt đó. Đáp án phải từ 2 phương thức trở lên và phải chính xác. Bài tập vận dụng: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong các văn bản sau: Văn bản 1: Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng Những mùa quả lặn rồi lại mọc Như mặt trời, khi như mặt trăng. Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. Và chúng tôi một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh. (Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm) Câu hỏi: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản là: Biểu cảm, Miêu tả, Nghị luận. 12
- Văn bản 2: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa! Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi, Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy, Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! (Bếp lửa – Bằng Việt) Câu hỏi: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản là: Biểu cảm, miêu tả, tự sự. Văn bản 3: Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc chỉ ăn khoai. Rồi thì khoai cũng hết. Bắt đầu từ đấy, lão chế tạo được món gì, ăn món ấy. Hôm thì lão ăn củ chuối, hôm thì lão ăn sung luộc, hôm thì ăn rau má, với thỉnh thoảng một vài củ ráy, hay bữa trai, bữa ốc. Tôi nói chuyện lão với vợ tôi. Thị gạt phắt đi : - Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai làm lão khổ ! Nhà mình sung sướng gì mà giúp lão ? Chính con mình cũng đói. . Chao ôi ! Ðối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ối toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương ; không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất. Câu hỏi: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản là: Tự sự, biểu cảm, nghị luận. 13
- II. Các dạng câu hỏi thường gặp về xác định phong cách ngôn ngữ trong phần Đọc hiểu - Cho Ngữ liệu văn bản đọc hiểu. - Yêu cầu: + Đọc đoạn trích. + Câu hỏi thường gặp: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích/Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào - Cách trả lời: + Học sinh đọc phần chú thích cuối văn bản để xác định nguồn dẫn, biết được tên văn bản. + Học sinh đọc yêu cầu của câu hỏi. + Đọc văn bản, đối chiếu với các đặc trưng của các phong cách ngôn ngữ để xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản . + Trả lời: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ: (Nêu tên phong cách ngôn ngữ đã xác định được) Bài tập vận dụng: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản sau. Văn bản 1: Thất bại đầu tiên trong cuộc đời mỗi người đều rất đau đớn. Không một ai là ngoại lệ cả. Những người chưa quen với thất bại khi lập kế hoạch cho tương lai thường có ý nghĩ “biết đâu”. Tỷ lệ cạnh tranh cao nhưng biết đâu mình sẽ đỗ. Gần đây tình hình kinh tế không được tốt lắm nhưng nếu mình chăm chỉ biết đâu cửa hàng của mình sẽ thành công lớn. Họ thường tưởng tượng những điều như thế. Không nhiều người chuẩn bị sẵn phương án giải quyết cụ thể nếu họ thi trượt hay kinh doanh thất bát. Đặc biệt, càng những trường hợp nỗ lực hết sức mình và chỉ tập trung vào một mục tiêu đã đặt ra, khi giấc mơ đổ vỡ, họ càng cảm thấy bế tắc hơn vì chưa từng nghĩ đến phương án nào khác. Ngoài ra, những người hay được khen là học giỏi từ nhỏ, hoặc những người sống mà chưa từng gặp khó khăn, họ sẽ tuyệt vọng vô cùng khi gặp phải thất bại đầu tiên trong đời. Nhưng bạn có biết không? Những thất bại như hôm nay sẽ còn tìm đến hàng chục lần nữa trong cuộc đời bạn. Sẽ còn vô số chuyện không tiến triển theo kế hoạch mà bạn 14
- đã đặt ra. Và đã là con người thì bất kì ai cũng phải trải qua những lần nản lòng như thế cho đến tận lúc chết. Điều đó có nghĩa rằng thất bại hôm nay của bạn là điều hết sức bình thường. Hãy nhớ điều quan trọng nhất: không phải vì bạn đã thất bại một lần mà cả cuộc đời bạn trở thành kẻ thất bại. Bạn thất bại không phải vì bạn có nhiều khuyết điểm hay thua kém người khác. Thất bại chỉ là một bài học đáng quý để bạn nhận ra rằng mình đã chọn sai cách tiếp cận để đạt được thứ mình muốn. Vì vậy, sau khi thất bại, hãy bình tĩnh tự hỏi “Thất bại lần này đã đem lại bài học gì cho mình?”. Phải tìm được câu trả lời rõ ràng về nguyên nhân thất bại, bạn mới có thể trưởng thành hơn. Nếu thiếu quá trình này, khả năng bạn lặp lại thất bại tương tự sẽ rất lớn. (Trích chương “Khi lần đầu tiên thất bại trong đời”, sách “Yêu những điều không hoàn hảo” – Hae Min; NXB Nhã Nam năm 2018, trang 142-143) Câu hỏi: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ: Chính luận Dấu hiệu nhận biết: + Về từ ngữ: sử dụng khá nhiều từ ngữ xã hội, tư tưởng: thất bại, mục tiêu, phương án, khả năng, kế hoạch + Có nhiều câu cầu khiến thể hiện quan điểm của người viết: Hãy nhớ Phải tìm + Có lập luận chặt chẽ. Văn bản 2: Theo thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 2000km kênh rạch, rạch đóng vai trò quan trọng trong việc thoát nước, bao gồm 5 dòng kênh chính và hàng trăm kênh, rạch nhỏ trải khắp địa bàn. Tuy nhiên, hầu hết các kênh, rạch có chức năng thoát nước thải đều đang bị ô nhiễm nặng. “Kênh nước đen” là cụm từ được nhiều người sử dụng khi nói về những dòng kênh, rạch bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố. Nước bị ô nhiễm chuyển thành màu đen kịt, đặc quánh, bốc mùi hôi thối cùng với nhiều rác thải khiến đời sống của người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài lượng rác thải sinh hoạt do người dân thải xuống, còn có rất nhiều rác và nước thải công nghiệp do các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp lén lút thải xuống. Theo các chuyên gia môi trường, có khoảng hơn 53.000 tấn rác thải “lơ lửng” trong các kênh, rạch Thành phố. Số liệu đo đạc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong các kênh, rạch vô cùng thấp, chỉ số E.coli (vi khuẩn lây bệnh đường ruột) vượt tiêu chuẩn cho 15
- phép nhiều lần. Rác thải ứ đọng lâu ngày tạo điều kiện cho những khí độc hại từ những chất thải khó phân hủy thành mùi hôi thối như H 2S, NH3 và khí biogas thoát ra gây mùi rất khó chịu. [ ] Thành phố Hồ Chí Minh phải gấp rút thực hiện việc xử lý ô nhiễm, trả lại chức năng thoát nước thải, giảm ngập nước mưa của các dòng kênh, rạch. (Theo Nguyễn Xuân Dự, TTXVN ngày 8/7/2017) Câu hỏi: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Phong cách ngôn ngữ Báo chí. Dấu hiệu nhận biết: đưa đến thông tin mang tính thời sự. Văn bản 3: (1) Quê hương tôi có cây bầu cây nhị Tiếng đàn kêu tích tịch tình tang Có cô Tấm náu mình trong quả thị Có người em may túi đúng ba gang. . (2) Quê hương tôi có bà Trưng bà Triệu Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa trả thù chung. Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến Hưng Đạo Vương đã mở hội Diên Hồng. (3) Quê hương tôi có hát xoè, hát đúm Có hội xuân liên tiếp những đêm chèo. Có Nguyền Trãi, có Bình Ngô đại cáo Có Nguyễn Du và có một Truyện Kiều (Trích Bài thơ quê hương, Nguyễn Bính) Câu hỏi: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật. Văn bản 4: - Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt. - Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã. - Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu. - Đấy, muốn ăn gì thì ăn. (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) Câu hỏi: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên. Trả lời: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 16
- C. NHỮNG LỖI HỌC SINH THƯỜNG MẮC I. Những lỗi học sinh thường mắc khi xác định phương thức biểu đạt trong phần Đọc hiểu 1. Nhầm lẫn giữa 2 kiểu câu hỏi xác định phương thức biểu đạt chính và xác định các phương thức biểu đạt trong văn bản. + Đề yêu cầu xác định phương thức biểu đạt chính, học sinh lại nêu 2 hoặc 3 phương thức biểu đạt. + Đề yêu cầu xác định các phương thức biểu đạt nhưng học sinh chỉ nêu 1 phương thức biểu đạt. 2. Học sinh nêu thiếu hoặc thừa các phương thức biểu đạt khi đề yêu cầu xác định các phương thức biểu đạt. 3. Học sinh xác định sai phương thức biểu đạt + Ví dụ: Học sinh mặc định văn bản thơ thì phương thức biểu đạt chính là: Biểu cảm. Tuy nhiên, có trường hợp văn bản thơ nhưng phương thức biểu đạt chính là Nghị luận. (Bài thơ Tự sự (Lưu Quang Vũ)). + Học sinh cho rằng văn xuôi thì phương thức biểu đạt chính không thể là biểu cảm. 4. Học sinh không xác định được đâu là phương thức biểu đạt chính: VD: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản sau: Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa ngõ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nên nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. 17
- Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn dầu được thắp lên, còn ngọn nến đang cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến. Học sinh có thể nhầm phương thức biểu đạt chính ở văn bản trên là tự sự vì thấy có nhân vật, có nội dung kể nhưng mục đích của văn bản trên là đưa ra quan điểm của người viết về ý nghĩa của sự tồn tại. Nên phương thức biểu đạt chính phải là Nghị luận. III. Những lỗi học sinh thường mắc khi xác định phong cách ngôn ngữ trong phần Đọc hiểu Học sinh xác định sai phong cách ngôn ngữ 1. Nhầm lẫn phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. VD: Văn bản trong Nhật kí, thư, đoạn đối thoại (trích từ tác phẩm văn học) thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhưng học sinh lại nhầm là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 2.Nhầm giữa phong cách ngôn ngữ báo chí với phong cách ngôn ngữ chính luận Vì hai phong cách này có điểm giống nhau cùng đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa xã hội khi thể hiện quan điểm chính kiến, lập trường. Học sinh hiểu đơn giản là văn bản được trích từ 1 tờ báo thì sẽ thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. Nhưng có những loại văn bản khác cũng được đăng trên báo. Phân biệt: + Phong cách ngôn ngữ báo chí có tính thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh động hấp dẫn để thu hút sự chú ý của người đọc. + Phong cách ngôn ngữ chính luận có kết cấu chặt ché, chuẩn mực, lập luận chặt chẽ. 18